Bài 11: Tập làm thơ tám chữ - Ngữ văn 9

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt bài
    1. Nhận diện thể thơ tám chữ
    Đọc các đoạn thơ sau:

    a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối

    Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?

    Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn

    Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?

    Đâu những bình minh cây xanh nắng gọi,

    Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

    Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

    Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

    Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

    - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

    (Thế Lữ, Nhớ rừng) 

    b) Mẹ cùng cha công tác bận không về

    Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe

    Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.

    Nhóm bếp lửa nghĩ thương hà khó nhọc,

    Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà

    Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

    (Bằng Việt, Bếp lửa)

    c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát

    Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non

    Yêu biết mấy, những con đường ca hát

    Qua công trường mới dựng mái nhà son!

    Yêu biết mấy, nhữngbước đi dáng đứng

    Của đời ta chập chững buổi đầu tiên

    Tập làm chủ, tập làm người xây dựng

    Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!

    (Tố Hữu, Mùa thu mới)

    a) Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.

    b) Tìm những chữ có chức năng gieo vần ờ mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã họcđể nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn.

    c) Nhận xét về cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ trên.

    Gợi ý trả lời

    • a) Mỗi dòng thơ trong các đoạn thơ trên đều có tám chữ.
    • b) Đoạn thơ trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ gieo vần chân, liên tiếp: tần - ngần, mới - gội, bừng - rừng, gắt - mật.
    • Đoạn thơ trong bài Bếp lửa của Bằng Việt gieo vần chân, liên tiếp: về - nghe, học - nhọc, bà - xã.
    • Đoạn thơ trong bài Mùa thu mới của Tố Hữu gieo vần chân, giãn cách: ngát - hát, nón - sơn, đứng - dựng, tiên - nhiên.
    • c) Cách ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt. Ví dụ, đoạn thơ thứ nhất:
    Nào đâu/những đêm vàng bên hờ suối (2/6)

    Ta say mồi/đứng uống ánh trăng tan? (3/5)

    Đâu những ngày/mưa chuyển bốn phương ngàn (3/5)

    Ta lặng ngẩm/giang sơn ta đổi mới? (3/5)

    Đâu những bình minh/cây xanh nắng gội, (4/4)

    Tiếng chim ca/giấc ngủ ta tưng bừng (3/5)

    Đâu những chiều/lênh láng máu sau rừng (3/5)

    Ta đợi /chết mảnh mặt trời gay gắt, (2/6)

    Để ta chiếm lấy/riêng phần bí mật? (4/4)

    - Than ôi!/Thời oanh liệt/nay còn đâu? (2/3/3)

    (Thế Lữ, Nhớ rừng)