Bài 2: Hàng hóa – tiền tệ - thị trường - GDCD 11

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    A. Kiến thức trọng tâm


    I. Mở đầu bài học

    II. Nội dung bài học



    1. Hàng hóa



    a. Hàng hóa là gì?

    • Hàng hóa là sản phẩm lao động thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi, mua bán.


    b. Đặc điểm hàng hóa

    • Là một phạm trù lịch sử tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa
    • Sản xuất chỉ mang hình thái hàng hóa khi nó là đối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng hữu cơ hay phi vật thể.


    c. Hai thuộc tính của hàng hóa

    Hàng hóa gồm có hai thuộc tính: giá trị hàng hóa và giá trị sử dụng.

      • Giá trị sử dụng
      • Gía trị sử dụng của hàng hóa là công cụ của vật chất có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
      • Cùng với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật giá trị sử dụng của một vật được phát hiện ra ngày càng phong phú và đa dạng.
      • Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn.
    • Giá trị hàng hóa
      • Giá trị của hàng hóa chính là hao phí sức lao động mà người sản xuất phải có để làm ra một đơn vị hàng hóa.
      • Hao phí lao động từng người sản xuất được gọi là thời gian lao động cá biệt.
      • Thời gian lao động cá biệt tạo ra giá trị cá biệt của hàng hóa.
      • Nền sản xuất hàng hóa lượng giá trị không tính bằng thời gian lao động cá biệt mà tính bằng thời gian lao động cần thiết.
      • Thời gian lao động cần thiết để sản xuất hàng hóa là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động nào tiến hành với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ trung bình trong những điều kiện trung bình trong những hoàn cảnh xã hội nhất định.
      • Thời gian lao động xã hội cần thiết tạo ra giá trị xã hội của hàng hóa.
      • Người có: TGLĐCB < TGLĐXHCT: Lãi, TGLĐCB > TGLĐXHCT: Thua lỗ.
    => Hàng hóa là sự thống nhất giữa hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Đó là sự thống nhất của hai mặt đối lập mà thiếu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm sẽ không trở thành hàng hóa. Hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội giữa người sản xuất và trao đổi hàng hóa.

    2. Tiền tệ

    a. Nguồn gốc và bản chất tiền tệ

    • Nguồn gốc:Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và các hình thái giá trị.
      • Hình thái giá trị đơn giản
      • Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
      • Hình thái chung của giá trị
      • Hình thái tiền tệ
    • Bản chất: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa người sản xuất hàng hóa.
    b. Các chức năng của tiền tệ

    • Thước đo giá trị
      • Tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa (giá cả).
      • Giá cả hàng hóa quyết định bởi các yếu tố: giá trị hàng hóa, giá trị tiền tệ, quan hệ cung – cầu hàng hóa.
    • Phương tiện lưu thông
      • Theo công thức: Hàng – tiền – hàng ( tiền là môi giới trao đổi).
      • Trong đó, Hàng – Tiền là quá trình bàn, Tiền – Hàng là quá trình mua.
    • Phương tiện cất trữ
      • Tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ, khi cần đem ra mua han gf, vì tiền đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị.
    • Phương tiện thanh toán
      • Tiền dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán ( trả tiền mua chịu hàng hóa, mua nợ, nộp thuế…)
    • Tiền tệ thế giới
      • Tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cải từ trước đến nay sang nước khác, việc trao đổi tiền từ nước này sang nước khác theo tỉ giá hối đoái.
    c. Quy luật lưu thông hàng hóa

    • Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luât quy định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định.
    • Quy luật này được thể hiện: M= (P X Q) / V
      • M : Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
      • P: mức giá của đơn vị hàng hóa
      • Q: số lượng hàng hóa đem ra lưu thông
      • V: số vòng luận chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
    3. Thị trường

    • Thị trường là lĩnh vực trao đổi , mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa dịch vụ.
    • Các chức năng cơ bản của thị trường:
      • Chức năng thực hiện ( hay thừa nhận) giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
      • Chức năng thông tin
      • Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
    => Hiểu và vận dụng được các chức năng của thị trường sẽ giúp cho người sản xuất và tiêu dùng dành được lợi ích kinh tế lớn nhất và nhà nước cần ban hành những chính sách kinh tế phù hợp nhằm hướng nền kinh tế vào những mục tiêu xác định.

    B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
    Câu 1: Hãy cho biết những sản phẩm tiêu dùng nào trong gia đình em là hàng hóa, hoặc không phải là hàng hóa? Vì sao?

    Hướng dẫn giải:
    • Những sản phẩm trong gia đình em là hàng hóa bao gồm: ti vi, tủ lạnh, xe máy, điều hòa, máy giặt, xe đạp….
    Sở dĩ những sản phẩm đó được xem là hàng hóa vì nó có thể được đem ra trao đổi, buôn bán.

    • Những sản phẩm trong gia đình em không phải là hàng hóa bao gồm: cơm, nước, thức ăn…
    Sở dĩ những sản phẩm đó không được xem là hàng hóa vì nó không phải là hàng hóa được đem ra trao đổi buôn bán.

    Câu 2: Hãy nêu một số ví dụ thể hiện giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần cùng với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật.
    Hướng dẫn giải:
    Qủa dừa từ xa xưa chỉ đơn thuần là một thứ quả để lấy nước uống giải khát mùa hè. Tuy nhiên, cùng với những phát triển khoa học cũng, quả dừa đã dần trở thành loại quả được chế biến với nhiều các sản phẩm khác nhau. Ngoài nước dừa, người ta còn biết lấy mu dừa làm thạch, tạo nên các loại kẹo dừa thơm ngon hấp dẫn. Ngoài ra, dừa còn được sử dụng để chế biến thành một loại mĩ phẩm được nhiều chị em phụ nữ yêu thích đó chính là dầu dừa….

    Câu 3: Tại sao giá trị hàng hóa không do thời gian lao động cá biệt quyết định, mà do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định?
    Hướng dẫn giải:
    Sở dĩ giá trị hàng hóa không do thời gian lao động cá biệt quyết định, mà do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định là bởi vì:

    Giá trị của hàng hóa do thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa đó quyết định.

    Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động nào tiến hành với một trình độ thành thạo trung bình và có một cường độ trung bình, trong những điều kiện trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Như vậy, dựa vào thời gian lđ xã hội cần thiết thì ta sẽ đưa ra được mức giá trị hàng hóa hợp lí, không làm rối loạn thị trường.

    Nếu như giá trị hàng hóa được thời gian lao động cá biệt quyết định, thi` một loại hàng hóa sẽ có nhiều mệnh giá khác nhau.

    VD: cũng làm một đôi dép nhưng người A làm trong 1 giờ, người B làm trong 2 giờ , người C làm trong 3 giờ,--> mức giá cả do mỗi người sản xuất A, B ,C đó sẽ đưa ra khác nhau theo thời gian mà họ làm ra đôi dép ấy...

    Câu 4: Trình bày nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ.

    Hướng dẫn giải:
    * Nguồn gốc

    • Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và các hình thái giá trị.
    • Có 4 hình thái giá trị:
      • Hình thái giá trị đơn giản: xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã, sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên.
      • Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn, số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao đổi được với nhiều hàng hóa khác.
      • Hình thái chung của giá trị: giá trị của hàng hóa thể hiện ở một hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung. Người ta mang hàng hóa của mình đổi lấy vật ngang giá chung, rồi dùng vật ngang giá chung đổi lấy thứ hàng hóa mình cần. Các địa phương, vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
      • Hình thái tiền tệ: Có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu, vật ngang giá chung cố định là vàng và bạc, hình thái của giá trị xuất hiện. Những vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.
    * Bản chất

    • Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa người sản xuất hàng hóa.
    Câu 5: Phân tích các chức năng của tiền tệ. Em đã vận dụng được những chức năng nào của tiền tệ trong đời sống?

    Hướng dẫn giải:
    Phân tích chức năng của tiền tệ:

    • Chức năng làm thước đo giá trị: được thể hiện khi tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Gía cả hàng hóa được quyết định bởi các yếu tố khác nhau, do đó trên thị trường giá cả có thể bằng, thấp hơn hoặc cao hơn giá trị. Nếu các điều kiện khác không thay đổi, gía trị của hàng hóa cao thì giá cả của nó cao và ngược lại.
    • Chức năng làm phương tiện lưu thông: được thể hiện khi tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức: H – T – H. Trong đó H –T là quá trình bán, T – H là quá trình mua. Người ta bán hàng hóa lấy tiền rồi dùng tiền để mua hàng hóa mình cần.
    • Chức năng làm phương tiện cất trữ: được thể hiện khi tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại ddể khi cần thì đem ra mua hàng. Sở dĩ tiền tệ làm được chức năng này là vì tiền là đại biểu cho của cải của xã hội dưới hình thái giá trị, nên việc cất trữ tiền là hình thức cất trữ cuả cải. Nhưng để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền phải đủ giá trị, tức là tiền đúc bằng vàng hoặc những của cải bằng vàng.
    • Chức năng phương tiện thanh toán: được thể hiện khi tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán như: trả tiền mua chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế,... Chức năng này làm cho quá trình mua bán diễn ra nhanh hơn, nhưng cũng làm cho những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.
    • Chức năng tiền tệ thế giới: Thể hiện khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia, tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cả từ nước này sang nước khác, nên đó phải là tiền vàng hoặc tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này theo tiền cuả nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đối. Tỉ giá hối đoái là gía cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền nước khác.
    Em đã vận dụng được một số chức năng của tiền tệ trong đời sống. Cụ thể là:

    • Làm phương tiện lưu thông: Em đã tự làm những sản phẩm Hanmade sau đó đem bán cho các bạn để lấy tiền. Em tiếp tục dùng số tiền đó để mua một số vật liệu còn thiếu để làm hàng và bán cho các bạn.
    • Làm phương tiện thanh toán: Em dùng số tiền của mình để mua những hàng hóa, đồ dùng học tập hàng ngày…
    • Làm phương tiện cất trữ: em đã dùng những đồng tiền mà mình có được như tiền lì xì, tiền thưởng học sinh giỏi, tiền bố mẹ thưởng điểm 10 để bỏ vào con lợn tiết kiệm.
    Câu 6: Trình bày nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ. Lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống?

    Hướng dẫn giải:
    Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ:

    • Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa, phục vụ cho sự lưu thông hàng hóa. Vì vậy, lưu thông tiền tệ do lưu thông hàng hóa quyết định.
    • Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ là xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định.
    • Quy luật này được thể hiện như sau: M = P x Q/V
    Trong đó:

    • M: Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
    • P: mức giá của đơn vị hàng hóa
    • Q: số lượng hàng hóa đem ra lưu thông
    • V: số vòng luận chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
    Như vậy, lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của hàng hóa đem ra lưu thông và tỉ lệ nghịch với số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ. Đây là quy luật chung của lưu thông tiền tệ.

    Lạm phát đã ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống.

    Chúng ta chỉ cần hiểu đơn giản là lạm phát thì đồng nghĩa với việc đồng tiền mất giá, giá cả các mặt hàng đều tăng lên. Đời sống nhân dân (nhất là những người nông thôn và người nghèo) ngày càng trở nên khốn đốn hơn.

    Ví dụ: trước đây bạn muốn mua một hộp màu chỉ có 5 nghìn đồng nhưng khi lạm phát hộp màu đó không còn là 5 nghìn nữa mà nó thậm chí lên 10 nghìn hoặc 15 nghìn.

    Câu 7: Tại sao nói giá cả là “mệnh lệnh” của thị trường đối với mọi người sản xuất và lưu thông hàng hóa?
    Hướng dẫn giải:
    Sự biến động của cung – cầu, giá cả trên thị trường đã điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác, luân chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác.

    Khi giá cả một hàng hóa nào đó tăng lên sẽ kích thích xã hội sản xuất ra hàng hóa đó nhiều hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của người tiêu dùng về hàng hóa đó bị hạn chế.

    Ngược lại, khi giá cả một hàng hóa giảm xuống sẽ kích thích tiêu dùng và hạn chế việc sản xuất hàng hóa đó.

    Câu 8: Thị trường là gì? Em hãy nêu một số ví dụ về sự phát triển của sản xuất hàng hóa và thị trường ở địa phương mình.
    Hướng dẫn giải:
    Khi một người mang hàng hóa ra bán trên thị trường, hàng hóa nào phù hợp với nhu cầu của thị trường, chất lượng tốt khiến người mua hài lòng thì bán được, người bán có lãi, tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

    Chức năng thông tin giúp người bán hàng đưa ra quyết định phù hợp, kịp thời để thu lợi nhuận.

    Người mua cũng căn cứ vào chất lượng, nhu cầu của bản thân và những thông tin trên thị trường để mua có lợi nhất.

    Câu 9: Hãy nêu một số ví dụ về sự vận dụng các chức năng của thị trường đối với người sản xuất và người tiêu dùng?
    Hướng dẫn giải:
    Khi một người mang hàng hóa ra bán trên thị trường, hàng hóa nào phù hợp với nhu cầu của thị trường, chất lượng tốt khiến người mua hài lòng thì bán được, người bán có lãi, tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

    Chức năng thông tin giúp người bán hàng đưa ra quyết định phù hợp, kịp thời để thu lợi nhuận.

    Người mua cũng căn cứ vào chất lượng, nhu cầu của bản thân và những thông tin trên thị trường để mua có lợi nhất.

    Câu 10: Theo em, mỗi công dân cần phải làm gì đối với sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay?

    Hướng dẫn giải:
    Theo em, để thị trường nước ta ngày càng phát triển, mỗi công dân chúng ta đều phải có sự đóng góp của mình dù ít hay nhỏ. Ví dụ như:

    Thực hiện phong trào người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, tăng cường dùng hàng trong nước để khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, tái đầu tư sản xuất.

    Khi tham gia vào thị trường cần mua bán lành mạnh, không buôn bán gian lận để tạo một thị trường đảm bảo, có uy tín được người mua tin tưởng.

    Tránh để xảy ra tình trạng lạm phát. Bởi xảy ra lạm phát rất dễ nhưng giải quyết được lạm phát rất khó.

    Học tập tốt, rèn luyện tốt ban thân để có thể trở thành một công dân tố, người lao động tốt có kiến thức để đóng góp cho đất nước.