Bài 20: Ôn tập về văn bản thuyết minh - Ngữ văn 8

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt bài
    1. Ôn tập lí thuyết
    Câu 1. Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống?

    • Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
    • Nó có vai trò quan trọng và có tác dụng thiết thực trong việc cung cấp tri thức, thổng tin về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
    Câu 2. Văn bản thuyết minh có những tính chất gì khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luân?

    • Văn bản tự sự là kể lại, thuật lại sự việc.
    • Văn bản miêu tả là vẽ lại cảnh vật, sự việc bằng ngôn ngữ một cách sinh động.
    • Văn bản biểu cảm thể hiện suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của người viết.
    • Văn bản nghị luận là loại văn bản mà người viết dùng lập luận, lí lẽ, dẫn chứng để trình bày một quan điểm, một tư tưởng nào đấy.
    • Văn bản thuyết minh là giới thiệu sự vật, hiện tượng, giúp người đọc hiểu rõ đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật, hiện tượng đó.
    Câu 3. Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì? Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật điều gì?

    • Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, người viết cần phải có thực tế về đối tượng thuyết minh, phải trực tiếp quan sát kĩ đối tượng; tìm các tư liệu liên quan đến đối tượng.
    • Bài văn thuyết minh phải làm nổi bạt đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, giá trị, tầm quan trọng... của các hiện tượng và sự vủt được thuyết minh.
    Câu 4. Những phương pháp thuyết minh nào thường được chú ý vận dụng?

    • Những phương pháp thuyết minh thường được vận dụng: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại...
    2. Luyện tập
    Câu 1. Hãy nêu cách lập ý và lập dàn bài với các đề bài sau:

    a) Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt.

    b) Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em.

    c) Thuyết minh vể một văn bản, một thể loại văn học mà em đã học.

    d) Giới thiệu cách làm một đồ dùng học tập (một thí nghiệm).

    • a) Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt.
      • Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất.
      • Thân bài:
        • Cấu tạo đồ dùng
        • Đặc điểm của đồ dùng
        • Lợi ích của đồ dùng đó
      • Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đồ dùng
    • b) Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em.
      • Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh (vị trí địa lý, bao gồm những bộ phận nào ….)
      • Thân bài: lần lượt mô tả, giới thiệu từng phần trong danh lam thắng cảnh.
      • Kết bài: Vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người.
    • Thuyết minh vể một văn bản, một thể loại văn học mà em đã học.
      • Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó.
      • Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)
      • Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể loại văn học đó.
    • Giới thiệu cách làm một đồ dùng học tập (một thí nghiệm).
      • Nguyên vật liệu
      • Cách thức tiến hành (giới thiệu theo trình tự)
      • Kết quả thu được và yêu cầu chất lượng đối với đồ dùng học tập hay thí nghiệm đó.
    • Ví dụ giới thiệu dàn ý giới thiệu thơ lục bát
      • Mở bài: Lục bát là thể thơ dân tộc, được hoàn thiện trong văn chương ở thế kỷ XVIII với tác phẩm “ Truyện Kiều” (Nguyễn Du)
      • Thân bài:Các đặc điểm của thể thơ lục bát.
        • Số lượng tiếng cố định: Dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát).
        • Hiệp vần: Vừa hiệp vần chân vừa hiệp vần lưng. Tiếng cuối câu lục hiệp vần với tiếng thứ sáu câu bát, tiếng cuối câu bát hiệp vần với tiếng cuối câu lục tiếp theo.
        • Phố điệu (luật bằng trắc):
          • Trong câu bát, lấy tiếng thứ 6 làm căn cứ tìm thanh cho tiếng thứ 2 và thứ 8 (nếu tiếng thứ 6 là thanh huyền thì tiếng thứ 2 và 8 là thanh không hoặc ngược lại)
          • Tiếng chẵn có qui định (tiếng thứ 2, thứ 6 và thứ 8 bằng, tiếng thứ 4 trắc)
        • Nhịp: Thường ngắt nhịp chẵn, mỗi nhịp 2 tiếng .
      • Kết bài: Lục bát dân tộc đã được gìn giữ và phát huy ở những nhà thơ lớn về sau. Thể thơ này kết tinh hoa, hồn vía người Việt văn hóa Việt.
    Câu 2. Tập viết đoạn văn theo các đề bài sau:

    a) Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt.

    b) Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em.

    c) Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản (như văn bản để nghị, báo cáo, thể thơ lục bát...).

    d) Giới thiệu một loài hoa (như hoa đào, hoa mai...) hoặc một loài cây (như cây chuối, cây na...)

    e) Thuyết minh về một giống vật nuôi.

    g) Giới thiệu một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam (như chiếc nón lá, chiếc áo dài, trò chơi thả diều...).

    • a. Giới thiệu một đồ dùng:
      • Chiếc ấm pha trà của ông em cao khoảng 20 cm, được làm từ sứ màu trắng. Phía trên là nắp ấm hình tròn, có núm cầm nhỏ xíu. Phía dưới là thân ấm hình trụ có đáy, trên nền sứ trắng có điểm xuyết cành tre và vài chú chim chích bông xinh xắn. Một bên thân ấm là vòi ấm dài khoảng 7cm, uốn cong, hướng lên trên.
    • b. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em:
      • Đến thăm Hạ Long , du khách thường được thưởng ngoạn nhiều cảnh đẹp: hang Đầu Gỗ, hang Sửng Sốt hay vịnh Quả Đào. Trong số các hang động và hòn núi đẹp của Hạ Long phải nói tới hang Đầu Gỗ. Hang này cách Bãi Cháy 12km. Trong hang có nhiễu nhũ đá, măng đá và trụ đá với hình dáng và màu phong phú, đẹp. Đặc biệt, trong hang còn có những vũng nước ngọt trong lành, mát mẻ.
    • c. Giới thiệu một thể loại văn học:
      • Lục bát là một thể thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát). Thể thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng. Về ngắt nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn.
    • d. Giới thiệu về một loài hoa.
      • Khi những cành đào ở Nhật Tân (Hà Nội) bắt đầu nở hoa báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến thì ở Huế, Đà Lạt và Sài Gòn nở rộ những cành mai vàng trang nhã. Hoa mai vàng có đài xanh đậm, năm cánh hoa vàng óng như tơ. Hoa có nhiều nhị. Người xưa quan niệm về hoa mai là biểu tượng cho sự thanh cao, đẹp đẽ của tâm hồn.
    • e. Giới thiệu một loài động vật.
      • Chú thỏ con nhà tôi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt luôn hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ như hai lá doi lúc nào cũng vểnh lên.
    • f. Giới thiệu về một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam
      • Nghĩ đến người Việt Nam, chúng ta lại nhớ đến tà áo dài, bánh chưng.. nhưng không thể nhắc đến những chiếc nón lá của những thiếu nữ, dù hiện nay lớp thanh niên nam nữ dùng nhiều đến muc. Nón có hình chóp, được làm từ lá cọ, dừa và các thanh tre được vuốt nhỏ, chuốt trơn. Ở nước ta có một số vùng nổi tiếng làm nón mà khi đi du lịch, người ta không thể không mua làm quà tặng người thân. Đó là Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông).