Bài 20: Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á (1918 - 1939) - Lịch sử 8

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    I. Những nét chung về phong trào độc lập dân tộc ở châu Á. Cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919-1939

    1. Những nét chung về phong trào độc lập dân tộc ở châu Á

    a. Mang nét mới
    • Do ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á bùng nổ mạnh, lên cao và lan rộng ở Đông bắc Á, Đông Nam Á, Nam Á, Tây Nam Á.
    • Giai cấp công nhân tích cực tham gia đấu tranh giành độc lập và nhiều nước giữ vị trí lãnh đạo.
    • Các Đảng Cộng sản lần lượt thành lập ở Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Philíppin và giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
    b. Các phong trào tiêu biểu
    • Phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc 4-5-1919
    • Cách mạng Mông Cổ thắng,CHND Mông Cổ ra đời.
    • Phong trào ở Đông Nam Á lan rộng khắp nơi.
    • Ở Ấn Độ bãi công ; Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân đấu tranh đòi độc lập, tẩy chay hàng hóa Anh
    • 1921-1922, Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ thành lập.
    • Cách mạng Việt Nam phát triển mạnh ở cả nước.
    2. Trung Quốc trong những năm 1919-1939

    a. Phong trào Ngũ Tứ. Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc:
    • Phong trào Ngũ Tứ (4-51919) của 3000 học sinh yêu nước ở Bắc Kinh biểu tình chống đế quốc và lan rộng ra cả nước.
    • Lôi cuốn công nhân, nông dân, trí thức yêu nước tham gia.
    • Khẩu hiệu: ”Trung Quốc của người Trung Quốc” “Phế bỏ Hiệp ước 21 điều”, mang tính chất chống đế quốc
    • Chủ nghĩa MácLê nin được truyền bá.
    • 7-1921: Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.
    • Mở đầu cao trào cách mạng chống phong kiến.
    • So sánh Cách mạng Tân Hợi và phong trào Ngũ Tứ:
      • Cách Mạng Tân Hợi: “đánh đổ Mãn Thanh”, tính chất chống phong kiến.
      • “Phong trào Ngũ Tứ”,khẩu hiệu: “Trung Quốc của người Trung Quốc ”,“Phế bỏ Hiệp ước 21 điều “,mang tính chất chống đế quốc.
    b. Hoạt động của Đảng Cộng Sản Trung Quốc
    • 1926-1927: Đảng Công sản lãnh đạo chiến tranh cách mạng lật đổ quân phiệt đang chia nhau thống trị Trung Quốc.
    • 1927-1937: nội chiến: Đảng Cộng sản lật đổ Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.
    • Tháng 7-1937: Nhật xâm lược Trung Quốc , Quốc – Cộng đình chỉ nội chiến, hợp tác chống Nhật, Trung Quốc bước vào giai đoạn kháng chiến chống Nhật.
    II. Phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

    1. Tình hình chung của phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

    • Đầu thế kỷ XX, Đông Nam Á là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (tr72 Thái Lan).
    • Sau chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào đấu tranh chống đế quốc bùng nổ mạnh do:
    • Chính sách khai thác bóc lột của các nước đế quốc sau chiến tranh.
    • Anh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga.
    • Nhận xét về phong trào độc lập ở Đông Nam Á:
      • Tầng lớp trí thức mới đấu tranh theo hướng dân chủ tư sản.
      • Giai cấp vô sản trưởng thành và lãnh đạo phong trào cách mạng.
      • Các Đảng Cộng sản thành lập như In đô nê xia (1920); Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Phi líp pin 1930 …đã lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống đế quốc … (Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931)
      • Phong trào dân chủ tư sản đã xuất hiện chính đảng hay phong trào có tổ chức và có ảnh hưởng rộng lớn.
    2. Phong trào độc lập dân tộc ở một số nước Đông Nam Á

    • Diễn ra sôi nổi và liên tục dưới nhiều hình thức:
    • Tại Đông Dương
      • Lào: khởi nghĩa của ông Kẹo và Cam ma đan (1901-1936).
      • Cam-pu-chia: 1918-1920-1926 phong trào hướng dân chủ tư sản của A-cha-Hemchiêu 1930-1935
      • Việt Nam: phát triển mạnh nhất là sau khi Đảng Cộng sản thành lập (Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931)
    • Tại In đô nê xia: chống lại Hà Lan:
      • Khởi nghĩa bùng nổ ở Gia va, Xu ma tra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sau khi bị đàn áp, quần chúng ngả theo phong trào dân tộc tư sản của Xu –cácnô.
      • Năm 1940: kháng chiến chống Nhật.
      • Kết quả: chưa giành thắng lợi nhưng có ý nghĩa quyết định.
    ♦ Lập bảng thống kê:

    Niên đạiTên phong tràoKhu vực
    1-5-1919Phong trào Ngũ Tứ ở Trung QuốcĐông Á
    1919-1922Thổ Nhĩ Kỳ –CH Thổ Nhĩ Kỳ Tây Nam Á
    1921-1924Cộng hòa nhân dân Mông CổĐông Bắc Á
    1901-1936Lào: khởi nghĩa của Ong Kẹo và Cam ma đanĐông Dương
    1918-1920-1926Campuchia: liên tiếp nổ ra
    1930-1935:Campuchia: Dân chủ tư sản: nhà sư A cha – Hem Chiêu
    1930-1931Xô Viết Nghệ Tĩnh ở Việt Nam
    1926-1927In-đô-nê-xia: tại Gia va và Xu-ma-tra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sau khi bị đàn áp, quần chúng ngả theo phong trào dân tộc tư sản Ô Xu các nôĐông Nam Á hải đảo