Địa lý 9 Bài 27: Thực hành Kinh tế biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    1. Dựa vào các hình 24.3 (trang 87 SGK 9) và 26.1 (trang 96 SGK 9) trong SGK hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, hãy xác định

    • Các cảng biển.
    • Các bãi cá, bãi tôm.
    • Các cơ sở sãn xuất muối.
    • Những bãi biển có giá trị du lịch nổi tiếng ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
    • Nhận xét tiềm năng phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
    Cách làm:

    • Các cảng biển:
      • Bắc Trung Bộ: Cửa Lò (Nghệ An), Nhật Lệ (Quảng Bình), Thuận An, Chân Mây (Thừa Thiên-Huế).
      • Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng (Thành phố Đà Nung), Dung Quất (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà).
    • Các bãi cá và bãi tôm:
      • Bắc Trung Bộ: Các bãi cá có ở vùng biển các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị. Các bãi tôm, phân bố ở vùng biển ven bờ của các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình Thừa Thiên – Huế.
      • Duyên hải Nam Trung Bộ: Các bãi cá, bãi tôm lớn phân bố ở vùng biển các tỉnh cực nam Trung Bộ. Các bãi cá có ở vùng biển của các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên và Thành phố Đà Nẵng. Các bãi tôm phân bố ở vùng biển các tỉnh Quảng Ngãi,-Bình Định, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận và Thành phố Đà Nẵng
    • Các nơi sản xuất muối nổi tiếng: Sa Hùynh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận)
    • Những bãi biến có giá trị du lịch nổi tiếng:
      • Bắc Trung Bộ: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Đá Nhảy (Quảng Bình), Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế).
      • Duyên hải Nam Trung Bộ: Non Nước (Thành phố Đà Nẵng), Sa Hùynh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Đại Lãnh, Nha Trang (Khánh Hoà), Mũi Né (Bình Thuận), Ninh Chữ (Ninh Thuận)
      • Cả hai vùng đều có tiềm năng kinh tế biển đa dạng, có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển:
      • Có nhiều vũng vịnh sâu, kín gió thích hợp để xây dựng cảng biển: Vũng Áng (Hà Tĩnh), Vùng Hàn (Đà Nẵng), Dung Quất (Quảng Ngãi), Cam Ranh (Khánh Hoà) ….
      • Vùng biển có nhiều bãi tôm, bãi cá, có các ngư trường lớn (Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hoàng Sa -Trường Sa) thuận lợi cho việc đánh bắt. Bờ biển có các đầm phá, vũng nông, các đảo ven bờ có các rạn san hô thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản
      • Tập trung nhiều bãi biển đẹp của cả nước như: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế, Nha Trang (Khánh Hoà), Mũi Né (Bình Thuận bờ biển và các đảo ven bờ có nhiều cảnh quan đẹp, thích hợp để phát triển du lịch biển – đảo
      • Bờ biển có nhiều nơi thuận lợi cho việc sản xuất muối (Hậu Lộc, Sa Hùvnh, Cà Ná), có sa khoáng titan (Bình Định, Hà Tĩnh) và cát trắng với trữ lượng lớn, vùng thềm lục địa có tiềm năng dầu khí
      • Giữa hai vùng, Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều ưu thế hơn Bắc Trung Bộ về tiềm năng kinh tế biển.
    2. Căn cứ bảng số liệu sau (trang 100 SGK 9)

    Bảng 27.1. SẢN LƯỢNG THUỶ SẢN Ở BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ, NĂM 2002 (Đơn vị: nghìn tấn)
    Vùng
    Sản lượng
    Bắc Trung BộDuyên hải Nam Trung Bộ
    Nuôi trồng38,827,6
    Khai thác153,7493,5
    So sánh sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác của hai vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
    Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác giữa hai vùng?
    Cách làm:

    a. So sánh sản lượng thủy sản của hai vùng.
    • Sản lượng thủy sản nuôi trồng của Bắc Trung Bộ gấp hơn 1,3 lần sản lượng thủy sản nuôi trồng của Duyên hải Nam Trung Bộ, chiếm 57,3 % sản lượng thủy sản nuôi trồng của toàn vùng Duyên hải miền Trung.
    • Sản lượng thủy sản khai thác của Duyên hải Nam Trung Bộ gấp hơn 3,1 lần sản lượng thủy sản khai thác của Bắc Trung Bộ, chiếm 75,9% sản lượng khai thác của toàn vùng
    • Tổng sản lượng thủy sản của Duyên hải Nam Trung Bộ gấp hơn 2,5 lần tổng sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ, chiếm 71, 6 % tổng sản lượng thủy sản của toàn vùng Duyên hải miền Trung.
    b. Giải thích sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác giữa hai vùng
    • Có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng giữa hai vùng chủ yếu do:
    • Bắc Trung Bộ có lợi thế hơn Duyên hải Nam Trung Bộ về diện tích mặt nước có thể khai thác để nuôi trồng thủy sản, bờ biển có nhiều đầm phá nóng, nhiều bãi triều, nhiều diện tích đất ngập nước ….
    • Vùng biển Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều bãi cá, bãi tôm lớn, có ngư trường lớn Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa — Vũng Tàu, nên sản lượng thủy sản khai thác lớn hơn nhiều so Bắc Trung Bộ.