Địa lý 9 Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    I. Ngành trồng trọt

    • Cây lương thực giảm: từ 67,1% xuống còn 60,8% nhưng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong trồng trọt (trong đó lúa vẫn là cây trồng chính)
    • Cây công nghiệp tăng lên từ 13,5% lên 22,7%
    • Cây ăn quả giảm.
    → Đẩy mạnh theo hướng phát triển xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu… và phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến.
    1. Cây lương thực

    • Gồm: Lúa và hoa màu (ngô, khoai, sắn….)
    • Lúa vẫn là cây trồng chính, chiếm vị trí quan trọng và sản lượng cao nhất trong trồng cây lương thực
    • Năng suất lúa tăng gấp 2 từ 20,8 tạ/ha/năm (1980) lên 45,9 tạ/ha/năm (2002)
    • Diện tích cũng tăng từ 5,6 triệu ha lên 7,5 triệu ha (2002)
    • Sản lượng tăng gấp 3 lần: từ 11,6 triệu tấn (1980) lên 34,4 triệu tấn (2002)
    • Bình quân lương thực tăng trung bình 2 lần.
    • Đồng bằng sông Cửu long, sông Hồng, Duyên hải Trung Bộ…
    → Ngành trồng cây lương thực tăng trưởng liên tục trong đó đặc biệt là cây lúa.
    2. Cây công nghiệp

    • Cây công nghiệp ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày.
    • Miền đông Nam bộ là vùng trồng cây công nghiệp nhiều nhất: Đậu tương, cao su, hồ tiêu, điều…
    • Đồng bằng sông Cửu long: dừa, mía…
    • Tây Nguyên: cà phê, Ca cao, Cao su…
    • Bắc Trung Bộ: lạc…
    • Việc phát triển cây công nghiệp ở các vùng miền có nhiều điều kiện thuận lợi nhằm khai thác tiềm năng của vùng và nâng cao năng suất phục vụ cho xuất khẩu.
    • Cà phê, cao su, đay, cói, hồ tiêu, điều…
    3. Cây ăn quả

    • Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long là những vùng trồng cây ăn quả chuyên canh.
    • Đông Nam Bộ: sầu riêng, chôm chôm, mãng cầu, măng cụt…
    • Bắc Bộ: mận, đào, lê, quýt, táo…
    II. Chăn nuôi

    • Chăn nuôi còn chiếm tỉ lệ thấp trong sản phẩm nông nghiệp vì mới chỉ chiếm 1/4 sản lượng nông nghiệp. Phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của ngành mặc dù sản phẩm của nó có ý nghĩa với đời sống (thịt, trứng, sữa…)
    1. Chăn nuôi trâu, bò

    • Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc Bắc Bộ…
    • Số lượng đàn trâu bò hiện nay khoảng 6 - 7 triệu con (trâu 3 triệu, bò 4 triệu)
    • Chăn nuôi bò sữa đang rất phát triển ven các đô thị lớn
    2. Chăn nuôi lợn

    • Ở các vùng đồng bằng: sông Hồng, sông Cửu long để tận dụng tối đa nguồn sản phẩm của trồng trọt
    • Số lượng hiện có khoảng 23 triệu con (2002)
    3. Chăn nuôi gia cầm

    • Theo hình thức nhỏ trong gia đình và trang trại, hiện nay đang phát triển mạnh hình thức chăn nuôi gia cầm theo hướng công nghiệp
    • Số lượng khoảng 230 triệu con.