1. Mật độ dân số và phân bố dân cư. - Mật độ dân số nước ta cao (246 người/km2 năm 2003). - Dân cư nước ta phân bố không đều: + Giữa miền núi và đồng bằng: Tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển (trên 1000 người/km2) và các đô thị. Mật độ dân số cao nhất ở Đồng bằng sông Hồng (1192 người/km2) . Miền núi dân cư thưa thớt (khoảng 100 người/km2). Miền núi dân cư thưa thớt (khoảng 100 người/km2). => Miền núi thiếu lao động để khai thác tiềm năng kinh tế. Đồng bằng chịu sức ép dân số đến kinh tế - xã hội và môi trường. + Giữa thành thị và nông thôn: tập trung chủ yếu ở nông thôn (74%), ít hơn ở thành thị (26%). 2. Các loại hình quần cư. 3. Đô thị hoá. - Nhờ sự phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao: + Số dân đô thị tăng. + Quy mô đô thị được mở rộng. + Phổ biến lối sống thành thị. - Tuy nhiên: trình độ đô thị hoá còn thấp, phần lớn các đô thị nước ta thuộc loại vừa và nhỏ.