Giáo án Địa 9 - Chương 2 - GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    1. Giao thông vận tải.
    a) Ý nghĩa.
    - Có ý nghĩa quan trọng đối với mọi ngành kinh tế, thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong nước và ngoài nước.
    - Thúc đẩy sự phát triển kinh tế các vùng miền núi khó khăn, nâng cao đời sống nhân dân.

    2. Các loại hình giao thông vận tải.
    a) Đường bộ.
    - Là phương tiện vân tải chủ yếu: chuyên chở được nhiều hàng hóa và hành khách nhất.
    - Phần lớn các tuyến đường giao thông phát triển theo hai hướng chính: Bắc - Nam và Đông –Tây.
    + Hai tuyến đường Bắc - Nam quan trọng nhất là: Quốc lộ 1A chạy từ Lạng Sơn đến Cà Mau và đường Hồ Chí Minh.
    + Các tuyến đường Đông - Tây: quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 22..
    - Các tuyến đường giao thông đang được nâng cấp và mở rộng.
    b) Đường sắt.
    - Quan trọng nhất là đường sắt Thống Nhất nối liền hai miền Nam – Bắc với tổng chiều dài 2632 km.
    Đường sắt Thống Nhất cùng với quốc lộ 1A làm thành trục xương sống của giao thông nước ta.
    - Các tuyến đường còn lại: Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn), Hà Nội – Quảng Ninh, Hà Nội – Thái Nguyên.
    c) Đường sông.
    - Mới được khai thác ở mức độ thấp.
    - Tập trung ở lưu vực vận tải sông Cửu Long (4500 km) và lưu vực vận tải sông Hồng (2500 km).
    d) Đường biển.
    - Gồm vận tải ven biển và vận tải biển quốc tế.
    - Vận tải biển quốc tế phát triển mạnh nhờ mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại.
    - Ba cảng biển lớn nhất: Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn.
    e) Đường hàng không.
    - Được hiện đại hoá, mở rộng mạng lưới quốc tế và nội địa.
    - Ba đầu mối chính là: Hà Nội (Nội Bài), Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh (Tân Sơn Nhất).
    - Mạng lưới quốc tế mở rộng, kết nối với các khu vực: châu Á, châu Âu, Bắc Mĩ, Ô-xtrây-li-a.
    f) Đường ống.
    Đang ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.

    3. Bưu chính viễn thông.
    - Vai trò: góp phần đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
    - Bưu chính:
    + Mạng bưu cục được mở rộng và nâng cấp.
    + Nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao ra đời: chuyển phát nhanh, điện hoa…
    - Viễn thông:
    + Tốc độ phát triển điện thoại đứng thứ 2 thế giới.
    + Năng lực viễn thông quốc tế và liên tỉnh được mở rộng: nước ta có 6 trạm vệ tinh, 3 tuyến cáp quang biển quốc tế, hòa mạng Internet vào cuối năm 1997.