Giáo án Địa 9 - Chương 3 - VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    I. TỰ NHIÊN VÀ DẪN CƯ - XÃ HỘI
    1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ.
    - Diện tích: 14.806 km2, là đồng bằng châu thổ lớn thứ 2 của đất nước.
    - Dân số: 17,5 triệu người (năm 2002).
    - Phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ
    - Phía Tây giáp Tây Bắc
    - Phía Nam giáp Bắc Trung Bộ
    - Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ
    => Ý nghĩa: thuận lợi cho lưu thông, trao đổi với các vùng khác và thế giới.

    2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
    * Đặc điểm: châu thổ sông Hồng bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, nguồn nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa, có Vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
    * Thuận lợi:
    - Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước.
    - Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh. Phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính.
    - Một số khoáng sản có giá trị đáng kể (sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên).
    - Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch.
    * Khó khăn: thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường), ít tài nguyên khoáng sản.

    3. Đặc điểm dân cư, xã hội.
    * Đặc điểm: Dân số đông, mật độ dân số cao nhất nước (1179 người/km2) nhiều lao động có kĩ thuật.
    * Thuận lợi:
    - Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.
    - Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật.
    - Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.
    - Có một số đô thị được hình thành từ lâu đời:
    + Hà Nội là thủ đô của cả nước.
    + Hải Phòng là cửa ngõ biển quan trọng của đồng bằng sông Hồng hướng ra vịnh Bắc Bộ.
    * Khó khăn:
    - Sức ép dân số đông đối với phát triển kinh tế - xã hội.
    - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.

    II. KINH TẾ
    1. Tình hình phát triển kinh tế.
    Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ.
    a) Công nghiệp.
    - Hình thành sớm và phát triển mạnh trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
    - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).
    - Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.
    - Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vài, sứ, quần áo, hàng dệt kim,..)
    - Công nghiệp tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Hải Phòng.
    b) Nông nghiệp.
    * Trồng trọt:
    - Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực; đứng đầu cả nước về năng xuất lúa nhờ có trình độ thâm canh cao.
    - Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao: cây ngô đông, khoai tây, su hào… vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.
    * Chăn nuôi:
    Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước. Chăn nuôi bò (đặc biệt là bò sữa), gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang được phát triển.
    c) Dịch vụ.
    - Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển.
    - Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, là một trung tâm tài chính, ngân hàng lớn nhất của nước ta.

    2. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm.
    - Hai thành phố, trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội, Hải Phòng.
    - Tam giác kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
    - Các tỉnh thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc...