I. PHƯƠNG PHÁP CHUNG 1. Oxi hóa nhẹ ancol bậc 1: $RC{{H}_{2}}OH+CuO\xrightarrow{{{t}^{o}}}RCHO+Cu+{{H}_{2}}O$ 2. Điều chế qua ancol không bền - Cộng H2O vào C2H2: C2H2 + H2O $\xrightarrow{{{H}_{2}}S{{O}_{4}},\text{ }HgS{{O}_{4}},\text{ }{{80}^{o}}C}$ CH3CHO - Thủy phân este của ancol không bền thích hợp: CH3COOCH=CH2 + NaOH → CH3COONa + CH3CHO - Thủy phân dẫn xuất 1,1-đihalogen: $RCHC{{l}_{2}}+2NaOH\xrightarrow{{{t}^{o}}}RCHO+2NaCl+{{H}_{2}}O$ *Thủy phân dẫn xuất halogen không no: $R-CH=CHCl+NaOH\xrightarrow{{{t}^{o}}}RC{{H}_{2}}CHO+NaCl$ II. PHƯƠNG PHÁP RIÊNG + Fomanđehit được điều chế trong công nghiệp bằng cách oxi hóa metan hoặc metanol nhờ oxi không khí CH4 + O2 $\xrightarrow{xt,{{t}^{o}}}$ HCHO + H2O 2CH3OH + O2 $\xrightarrow{Ag,{{600}^{o}}C}$ 2HCHO + 2H2O + Oxi hóa etilen là phương pháp hiện đại để sản xuất axetanđehit 2CH2=CH2 + O2 $\xrightarrow{P\text{d}C{{l}_{2}},CuC{{l}_{2}}}$ 2CH3CHO III. ỨNG DỤNG a) Fomanđehit được dùng để sản xuất poli (phenol-fomanđehit) (làm chất dẻo) và dùng trong tổng hợp phẩm nhuộm, dược phẩm. - Dung dịch 37 – 40% fomanđehit trong nước được gọi là fomalin (hay fomon) được dùng để ngâm xác động vật, thuộc da, tẩy uế, diệt trùng, … b) Axetanđehit chủ yếu được dùng để sản xuất axit axetic