Giáo án Sinh 8 - Chương 1 - MÔ

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    I. KHÁI NIỆM VỀ MÔ
    - Ví dụ một số tế bào:
    01.png
    a) Tế bào biểu bì; b) Tế bào cơ; c) Tế bào thần kinh
    - Các tế bào có hình dạng khác nhau như vậy do: các tế bào đảm nhận các chức năng khác nhau mà tế bào phân hóa tạo nên hình dạng và kích thước khác nhau. Sự phân hóa đó diễn ra từ ngay giai đoạn phôi.
    - Tập hợp các tế bào chuyên hóa, có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định gọi là mô.
    Ví dụ: Mô biểu bì, mô liên kết …

    II. CÁC LOẠI MÔ
    Trong cơ thể có 4 loại mô chính: mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh
    1. Mô biểu bì
    02.png
    - Mô biểu bì gồm các tế bào xếp sít nhau phủ ngoài cơ thể hoặc lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... Có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.

    2. Mô liên kết
    03.png
    - Mô liên kết gồm: các tế bào liên kết nằm rải rác trong chất nền (như: mô sụn, mô sợi, mô xương, mô mỡ và mô máu)
    - Có chức năng nâng đỡ, liên kết các cơ quan.
    - Ngoài các mô trên, mô liên kết còn gồm mô máu vì mô máu có các tế bào máu nằm rải rác trong chất nền (huyết tương).

    3. Mô cơ
    04.png
    - Mô cơ gồm 3 loại: mô cơ vân, mô cơ tim và mô cơ trơn. Các tế bào cơ đều dài.
    05.JPG
    - Chức năng của mô cơ: co, dãn, tạo nên sự vận động.

    4. Mô thần kinh
    06.png
    - Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là noron và các tế bào thần kinh đệm (thần kinh giao).
    - Nơron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài là sợi trục. Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở nơron này với nơron kế tiếp gọi là xinap.
    - Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.