Giáo án Sinh 9 - Chương 3 - ARN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VỚI ARN

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    I. ARN (AXIT RIBONUCLEIC)
    - ARN là đại phân tử hữu cơ nhưng kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN.
    - Cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P, theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là ribonucleotit:
    • 1 phân tử đường C5H10O5
    • 1 phân tử axit photphoric (H3PO4)
    • Bazo nito: A, U, G, X
    - Tùy theo chức năng mà chia thành 3 loại khác nhau
    • ARN thông tin (mARN): truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của protein cần tổng hợp.
    • ARN vận chuyền (tARN): vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp protein.
    • ARN riboxôm (rARN): thành phân cấu tạo nên riboxôm – là nơi tổng hợp nên protein
    01.png
    II. TỔNG HỢP ARN
    - Diễn ra trong nhân, tại các NST thuộc kì trung gian ở dạng sợi mảnh chưa xoắn.
    - Tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là ADN dưới tác động của enzim
    - Diễn biến:
    02.jpg
    + Gen tháo xoắn và tách dần 2 mạch.
    + Các nuclêôtit tự do của môi trường liên kết với nuclêôtit trên mạch gốc của ADN thành từng cặp nuclêôtit để hình thành mạch ARN
    + Kết thúc quá trình ARN rời khỏi gen, đi ra tế bào chất để thực hiện quá trình tổng hợp protein.
    + Phân tử ARN được tổng hợp có tên là mARN vì: được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là gen mang thông tin cấu trúc một loại protein.
    + Quá trình tổng hợp tARN và rARN cũng theo nguyên tắc tương tự.
    - Quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen.
    - Sự liên kết giữa các nu tuân theo nguyên tắc bổ sung: A – U, T – A, G – X, X – G(Khác với nhân đôi ADN là A – T)

    III. MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN
    • Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen qui định trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN.
    • Gen là bản mã gốc mang thông tin di truyền, ARN là bản mã sao truyền đạt thông tin di truyền.