Giáo án Toán 12 - Chương 7 - PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ MẶT CẦU VÀ ĐƯỜNG THẲNG

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    1. Kiến thức cần nhớ

    Cho mặt cầu \(\left( S \right)\) tâm \(I\), bán kính \(R\) và đường thẳng \(\Delta \) (đi qua \(M\) và có VTCP \(\overrightarrow u \)). Khi đó:

    +) \(\Delta \cap \left( S \right) = \emptyset \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) > R\).

    +) \(\Delta \cap \left( S \right) = \left\{ H \right\} \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) = R\).

    +) \(\Delta \cap \left( S \right) = \left\{ {A,B} \right\} \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) < R\).

    ở đó \({R^2} = {d^2}\left( {I,\Delta } \right) + \dfrac{{A{B^2}}}{4}\) và \(AB = 2\sqrt {{R^2} - {d^2}\left( {I,\Delta } \right)} \)

    2. Một số dạng toán thường gặp

    Dạng 1: Xét vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu.


    Phương pháp:

    Cách 1: Sử dụng lý thuyết vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu.

    - Bước 1: Tính khoảng cách từ tâm mặt cầu đến đường thẳng và so sánh với \(R\).

    - Bước 2: Kết luận dựa vào các vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu.

    Cách 2: Xét phương trình giao điểm của đường thẳng và mặt cầu.

    - Nếu phương trình vô nghiệm thì đường thẳng không có điểm chung với mặt cầu.

    - Nếu phương trình có nghiệm duy nhất thì đường thẳng tiếp xúc với mặt cầu.

    - Nếu phương trình có hai nghiệm phân biệt thì đường thẳng cắt mặt cầu tại hai điểm phân biệt.

    Dạng 2: Viết phương trình mặt cầu có tâm và tiếp xúc với đường thẳng cho trước.

    Phương pháp:

    - Bước 1: Gọi phương trình mặt cầu ở dạng tổng quát.

    - Bước 2: Xét phương trình giao điểm của \(d\) và \(\left( S \right)\), điều kiện để mặt cầu tiếp xúc với đường thẳng là phương trình giao điểm có nghiệm duy nhất.

    Dạng 3: Viết phương trình mặt phẳng có mối quan hệ với đường thẳng và mặt cầu.

    Phương pháp chung:

    Xác định điểm đi qua và VTPT của mặt phẳng, từ đó viết phương trình.