I. Các kiến thức cần nhớ 1. Số nguyên tố Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn $1,$ chỉ có $2$ ước là $1$ và chính nó. Ví dụ : Ư$(11) = \{ 11;1\} $ nên $11$ là số nguyên tố. Nhận xét: * Cách kiểm tra 1 số là số nguyên tố: Để kết luận số $a$ là số nguyên tố $\left( {a > 1} \right),$ chỉ cần chứng tỏ rằng nó không chia hết cho mọi số nguyên tố mà bình phương không vượt quá $a.$ 2. Hợp số Hợp số là số tự nhiên lớn hơn $1,$ có nhiều hơn $2$ ước. Ví dụ: số \(15\) có \(4\) ước là \(1;3;5;15\) nên \(15\) là hợp số. II. Các dạng toán thường gặp Dạng 1: Nhận biết số nguyên tố, hợp số Phương pháp: + Căn cứ vào định nghĩa số nguyên tố và hợp số. + Căn cứ vào các dấu hiệu chia hết. + Có thể dùng bảng số nguyên tố ở cuối sgk để xác định một số (nhỏ hơn 1000) là số nguyên tố hay không. Dạng 2: Viết số nguyên tố hoặc hợp số từ những số cho trước Phương pháp: + Dùng các dấu hiệu chia hết + Dùng bảng số nguyên tố nhỏ hơn $1000.$ Dạng 3: Chứng minh một số là số nguyên tố hay hợp số. Phương pháp: + Để chứng minh một số là số nguyên tố, ta chứng minh số đó không có ước nào khác $1$ và chính nó. + Để chững minh một số là hợp số, ta chỉ ra rằng tồn tại một ước của nó khác $1$ và khác chính nó. Nói cách khác, ta chứng minh số đó có nhiều hơn hai ước.