I. Các kiến thức cần nhớ 1. Định nghĩa Hình gồm điểm $O$ và một phần đường thẳng bị chia ra bởi điểm $O$ được gọi là một tia gốc $O,$ còn gọi là một nửa đường thẳng gốc $O.$ + Khi đọc (hay viết) tên một tia, phải đọc (hay viết) tên gốc trước. Ví dụ: Tia \(Ox\) Hai tia chung gốc và tạo thành một đường thẳng gọi là hai tia đối nhau - Chú ý: + Mỗi điểm trên đường thẳng là gốc chung của hai tia đối nhau. + Hai tia $Ox,Oy$ đối nhau. Nếu điểm $A$ thuộc tia $Ox$ và điểm $B$ thuộc tia $Oy$ thì điểm $O$ nằm giữa hai điểm $A$ và $B.$ - Hai tia trùng nhau có cùng gốc và có một điểm chung khác gốc. Nghĩa là nếu điểm \(A\) thuộc tia \(Ox\,\left( {A \ne O} \right)\) thì hai tia \(Ox\) và \(OA\) trùng nhau - Hai tia không trùng nhau còn được gọi là hai tia phân biệt. Nhận xét: Xét ba điểm \(O;A;B\) + Nếu hai tia \(OA\) và \(OB\) đối nhau thì điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\) + Ngược lại, nếu điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(A\) và \(B\) thì - Hai tia \(OA;OB\) đối nhau - Hai tia \(AO;AB\) trùng nhau; hai tia \(BO;BA\) trùng nhau II. Các dạng toán thường gặp Dạng 1: Nhận biết tia, hai tia đối nhau, hai tia trùng nhau Phương pháp: + Để nhận biết tia cần chú ý tới gốc và phần đường thẳng bị chia ra bởi gốc + Mỗi điểm trên đường thẳng là gốc chung của hai tia đối nhau + Hai tia trùng nhau là hai tia chung gốc và chung phần đường thẳng bị chia ra bởi gốc Dạng 2: Nhận biết điểm nằm giữa hai điểm còn lại Phương pháp: Ta sử dụng nhận xét: Nếu hai tia \(OA\) và \(OB\) đối nhau thì điểm \(O\) nằm giữa hai điểm\(A\) và \(B\)