Giáo án Toán 8 - Chương 5 - ĐỐI XỨNG TÂM

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    I. Các kiến thức cần nhớ
    1. Hai điểm đối xứng qua một điểm

    Định nghĩa: Hai điểm $A$, $B$ gọi là đối xứng với nhau qua điểm $O$ nếu $O$ là trung điểm của đoạn thẳng nối hai điểm đó.
    Quy ước: Điểm đối xứng với điểm $O$ qua điểm $O$ cũng là điểm $O$
    Ví dụ: \(B\) đối xứng với \(A\) qua \(O\) nếu \(O\) là trung điểm của \(AB\)
    01.png
    2. Hai hình đối xứng qua một điểm
    Định nghĩa: Hai hình gọi là đối xứng với nhau qua điểm $O$ nếu mỗi điểm thuộc hình này đối xứng với mỗi điểm thuộc hình kia qua điểm $O$ và ngược lại. Điểm $O$ gọi là tâm đối xứng của hai hình đó.
    Chú ý: Nếu hai đoạn thẳng (góc, tam giác) đối xứng với nhau qua một điểm thì chúng bằng nhau.

    3. Hình có tâm đối xứng
    Định nghĩa: Điểm $O$ gọi là tâm đối xứng của hình $H$ nếu điểm đối xứng với mỗi điểm thuộc hình $H$ qua điểm $O$ cũng thuộc hình $H$ . Ta nói hình $H$ có tâm đối xứng.
    Định lý: Giao điểm hai đường chéo của hình bình hành là tâm đối xứng của hình bình hành đó.
    Ví dụ: Giao điểm $O$ của \(AC\) và \(BD\) là tâm của hình bình hành \(ABCD.\)
    02.png

    II. Các dạng toán thường gặp
    Dạng 1: Tính độ dài cạnh, chu vi tam giác, tứ giác.

    Phương pháp:
    Sử dụng chú ý: Nếu hai đoạn thẳng (góc, tam giác) đối xứng với nhau qua một điểm thì chúng bằng nhau.

    Dạng 2: Xác định tâm đối xứng của một hình. Xác định các yếu tố đối xứng nhau qua một điểm. Chứng minh các hệ thức hình học.
    Phương pháp:
    Ta thường sử dụng các định nghĩa và định lý sau:
    + Hai điểm $A$, $B$ gọi là đối xứng với nhau qua điểm $O$ nếu $O$ là trung điểm của đoạn thẳng nối hai điểm đó.
    + Giao điểm hai đường chéo của hình bình hành là tâm đối xứng của hình bình hành đó.