Tóm tắt lý thuyết Phân bón hoá học: là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất mùa màng. Có 3 loại chính: phân đạm, phân lân và phân kali. 1. Phân đạm Hình 1: Các loại đạm amoni, đạm nitrat, đạm urê Cung cấp N hoá hợp dưới dạng NO3-, NH4+ Kích thích quá trình sinh trưởng, làm tăng tỉ lệ protein thực vật à Cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả. Độ dinh dưỡng được đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng của nguyên tố N Phân đạmamoninitratUrêThành phần hoá học chínhMuối amoni: NH4Cl; NH4NO3; (NH4)2SO4; ...NaNO3; Ca(NO3)2; ...(NH2)2COPhương pháp điều chếNH3 tác dụng với axit tương ứngAxit nitric và muối cacbonatCO2+2NH3 $\overset{180^0, 200atm}{\rightarrow}$ (NH2)2CO +H2ODạng ion hoặc hợp chất mà cây trồng đồng hoáNH4+; NO3-NO3-NH4+2. Phân lân Cung cấp P cho cây dưới dạng ion PO4 3- Tăng quá trình sinh hoá, trao đổi chất, trao đổi năng lượng của cây. Đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng P2O5. PhânSupephotphat đơnSupephotphat képLân nung chảyThành phần hoá học chính Hàm lượng PO5Ca(H2PO4)2 + CaSO4 14-20%Ca(H2PO4)2 40-50%Hỗn hợp phatphat và silicat của canxi, magiê 12-14%Phương pháp điều chếCa3(PO4)2 + 2H2SO4 đặc → Ca(H2PO4)2 + CaSO4Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 2H3PO4 + 3CaSO4 4H3PO4 + Ca3(PO4)2 → 3Ca(H2PO4)2Nung hỗn hợp quặng apatit, đá xà vân và than cốc ở trên 1000oCDạng ion hoặc hợp chất mà cây trồng đồng hoáH2PO42-H2PO42-Không tan trong nước, tan trong môi trường axit (đất chua)3. Phân kali Cung cấp kali dưới dạng ion K+. Tăng cường tạo ra đường, bột, xơ, dầu à tăng khả năng chống rét, chống bệnh và chịu hạn cho cây. Đánh giá theo tỉ lệ % khối lượng K2O 4. Phân hỗn hợp và phân phức hợp Phân hỗn hợp: N,K,P Phức hợp: Amophot: NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 5. Phân vi lượng Cung cấp các nguyên tố: Bo, Mg, Zn, Cu, Mo… ở dạng hợp chất. Cây trồng chỉ cần 1 lượng nhỏ nên các nguyên tố trên đóng vai trò là vitamin cho thực vật. Hình 2: Phân bón hóa họcBài tập minh họa Bài 1: Chia dung dịch H3PO4 thành 3 phần bằng nhau: - Trung hoà phần một vừa đủ bởi 300ml dung dịch NaOH 1,5M. - Trộn phần hai với phần ba rồi cho tiếp vào một lượng dung dịch NaOH như đã dùng ở phần một, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối. Giá trị m là: Hướng dẫn: \(\\ P1 : n_{NaOH}.\frac{1}{3} = n_{H_{3}PO_{4}} = 0,15 \ mol \\ P2 + P3 : n_{H_{3}PO_{4}} = 0,3 \ mol \Rightarrow n_{NaOH} = 1,5n_{H_{3}PO_{4}}\) ⇒ Tạo muối: NaH2PO4: x mol và Na2HPO4: y mol ⇒ nNaOH = x + 2y = 0,45; x + y = 0,3 ⇒ x = y = 0,15 mol ⇒ Muối gồm 0,15 mol NaH2PO4 và 0,15 mol Na2HPO4 ⇒ m = 39,3g Bài 2: Một loại phân bón không chứa tạp chất (phân nitrophotka) có chứa 17,5%N theo khối lượng. Phần trăm theo khối lượng của photpho trong loại phân bón nói trên có giá trị gần nhất với? Hướng dẫn: Phân Nitrophotka là: x(NH4)2HPO4.yKNO3 có %mN = 17,5% ⇒ (28x + 14y)/(132x + 101y) = 0,175 ⇒ 4x = 3y ⇒ %mP = 11,625% Bài 3: Cho m gam NaOH vào dung dịch chứa 0,04 mol H3PO4, sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y. cô cạn dung dịch Y thu được 1,22m gam chất rắn khan. Giá trị m là: Hướng dẫn: NaOH + H3PO4 → NaH2PO4 + H2O 2NaOH + H3PO4 → Na2HPO4 + 2H2O 3NaOH + H3PO4 → Na3PO4 + 3H2O Nếu chỉ có NaH2PO4 ⇒ mmuối =3m Nếu chỉ có Na2HPO4 ⇒ mmuối = 1,775m Nếu chỉ có Na3PO4 ⇒ mmuối = 1,37m Ta thấy mNaOH < mmuối < \(m_{Na_{3}PO_{4}}\) ⇒ chất rắn gồm NaOH và Na3PO4 ⇒ \(n_{Na_{3}PO_{4}}\) = 0,04 mol ⇒ nNaOH pứ = 0,12 mol ⇒ msau – mtrước = 1,22m – m = 0,04.164 – 0,12.40 ⇒ m = 8 gam