Hoá học lớp 8 - Bài 24. Tính chất của oxi

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Bài 1 – Trang 84 – SGK Hóa Học 8. Dùng từ hoặc cụm từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau :
    kim loại ;
    phi kim
    rất hoạt động ;
    phi kim rất
    hoạt động ;
    hợp chất.
    Oxi là một đơn chất………………….. Oxi có thể phản ứng với nhiều …………………….., ……………………….., …………………….
    Hướng dẫn.
    Oxi là một đơn chất phi kim rất họa động. Oxi có thể tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim, kim loại, hợp chất.




    Bài 2 – Trang 84 – SGK Hóa Học 8. Nêu các thí dụ chứng minh rằng oxi là đơn chất rất hoạt động (đặc biệt ở nhiệt độ cao).
    Hướng dẫn.
    Ví dụ : Phản ứng với lưu huỳnh, cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt ; phản ứng với photpho hay sắt,…




    Bài 3 – Trang 84 – SGK Hóa Học 8. Butan có công thức C4H10 khi cháy tạo ra khí cacbonic và hơi nước, đồng thời tỏa nhiều nhiệt. Viết phương trình hóa học biểu diễn sự cháy của butan.
    Hướng dẫn.
    Phương trình hóa học :
    2C4H10 + 13O2 -> 8CO2 + 10H2O + Q (Q là nhiệt lượng).




    Bài 4 – Trang 84 – SGK Hóa Học 8. Đốt cháy 12,4g photpho trong bình chứa 17g khí oxi tạo thành điphotpho pentaoxit P2O5 (là chất rắn, màu trắng).
    a) Photpho hay oxi, chất nào còn thừa và số mol chất còn thừa là bao nhiêu ?
    b) Chất nào được tạo thành, khối lượng là bao nhiêu ?
    Hướng dẫn.
    a)
    Số mol photpho : \(n_{P}=\frac{12,4}{31}=\) 0,4 (mol).
    Số mol oxi : \(n_{O}=\frac{17}{32}=\) 0,53 (mol).
    Phương trình phản ứng :
    4P + 5O2 -> 2P2O5
    0,4 0,5 0,2 (mol)
    Vậy số mol oxi còn thừa lại là :
    0,53 – 0,5 = 0,03 (mol).
    b) Chất được tạo thành là P2O5 . Theo phương trình phản ứng, ta có :
    \(n_{P_{2}O_{5}}=\frac{1}{2}n_{P}=\frac{1}{2}.0,4=\) 0,2 (mol).
    Khối lượng điphotpho pentaoxit tạo thành là : m = 0,2.(31.2 + 16.5) = 28,4 gam.




    Bài 5 – Trang 84 – SGK Hóa Học 8. Đốt cháy hoàn toàn 24 kg than đá có chứa 0,5% tạp chất của lưu huỳnh và 1,5% tạp chất khác không cháy được. Tính thể tích CO2 và SO2 tạo thành (ở điều kiện tiêu chuẩn).
    Hướng dẫn giải.
    Phương trình phản ứng cháy của cacbon :
    C + O2 -> CO2
    12g 22,4(lít)
    Khối lượng tạp chất lưu huỳnh và tạp chất khác là :
    24. (0,5% + 1,5%) = 0,48kg = 480g.
    Khối lượng cacbon nguyên chất là : 24 – 0,48 = 23,52 (kg) = 23520 (g).
    Theo phương trình phản ứng, thể tích CO2 tạo thành là :
    \(V_{CO_{2}}= \frac{23520}{12}.22,4=\) 43904 (lít).
    Phương trình phản ứng cháy của lưu huỳnh :
    S + O2 -> SO2
    Khối lượng tạp chất lưu huỳnh là : 24.0,5% = 0,12 kg = 120 (g)
    Theo phương trình phản ứng, thể tích khí SO2 tạo thành là :
    \(V_{SO_{2}}= \frac{120}{32}.22,4=84\) (lít).




    Bài 6 – Trang 84 – SGK Hóa Học 8. Giải thích tại sao :
    a. Khi nhốt một con dế mèn (hoặc một con châu chấu) vào một cái lọ nhỏ rồi đậy nút kín, sau một thời gian con vật sẽ chết dù có đủ thức ăn ?
    b. Người ta phải bơm sục không khí vào các bể nuôi cá cảnh hoặc chậu bể cá sống ở các cửa hàng bán cá ?
    Hướng dẫn.
    a. Khi nhốt một con dế mèn (hoặc một con châu chấu) vào một cái lọ nhỏ rồi đậy nút kín, sau một thời gian con vật sẽ chết dù có đủ thức ăn vì trong quá trình hô hấp của chúng cần oxi cho quá trình trao đổi chất (quá trình này góp phần vào sự sinh tồn của người và động vật), khi ta đậy nút kín tức có nghĩa là sau một thời gian trong lọ sẽ hết khí oxi để duy trì sự sống. Do đó con vật sẽ chết.
    b. Người ta phải bơm sục không khí vào các bể nuôi cá cảnh hoặc chậu bể chứa cá sống ở các cửa hàng bán cá vì cá cũng như bao loài động vật khác cần oxi cho quá trình hô hấp, mà trong bể cá thường thiếu oxi. Do đó cần phải cung cấp thêm oxi cho cá bằng cách sục khí vào bể.