Lịch sử 6 Bài 3: Xã hội nguyên thủy

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    1. Sự xuất hiện của con người trên trái đất

    • Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn.
    → Trong quá trình tìm kiếm thức ăn → dần biết đi bằng hai chân, dùng chi trước để cầm
    • Người tối cổ (khỏang 34 triệu năm) đi bằng 2 chân, 2 chi trước biết cầm nắm (Đông Phi, Gia va, Bắc Kinh).
    [​IMG]
    (Người nguyên thủy)
    • Sống theo bầy vài chục người, sống lang thang nhờ săn bắt, hái lượm, ngủ trong hang động, biết ghè đẽo đá làm công cụ, biết sử dụng và lấy lửa.
    [​IMG]
    (Săn bắt)
    • Phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên.
    → Cuộc sống bấp bênh, ăn lông ở lỗ
    [​IMG]
    (Chế tạo công cụ lao động)
    2. Người tinh khôn sống như thế nào?

    • Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ trở thành Người tinh khôn, sống cách đây khoảng 4 vạn năm, hầu khắp các châu lục.
    • Người Tinh khôn sống thành từng nhóm nhỏ gồm vài chục gia đình, có họ hàng với nhau gọi là thị tộc… họ đều làm chung, ăn chung, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức…
    • Tổ chức xã hội của người tinh khôn
      • Gồm những người cùng chung một huyết thống. Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ già trẻ co chung dòng máu.
      • Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để tìm kiếm thức ăn. Rồi được hưởng thụ bằng nhau, công bằng. Trong thị tộc, con cháu tôn kính ông bà cha mẹ và ngược lại, ông bà cha mẹ đều yêu thương, chăm lo, bảo đẩm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.
    • Không hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.
    3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?

    • Cách nay khỏang 4000 năm, con người phát hiện ra đồng nguyên chất rất mềm, đúc được nhiều công cụ.
    • 1000 năm TCN người ta phát hiện tới đồ sắt. → Kim loại được phát hiện, con người dùng kim loại để chế tạo công cụ lao động, đồ dùng, đồ trang sức bằng đồng.
      • Rìu, cuốc, liềm, giáo, mũi tên, kiếm, dao găm làm bằng đồng, tinh xảo, sắc bén hơn.
    • Tác dụng: Nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển → sản xuất phát triển, có sản phẩm dư thừa.
    • Xã hội xuất hiện tư hữu, có sự phân hoá giầu, nghèo.
    • Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã nhường cho xã hội có giai cấp.
    Bảng so sánh

    Nội dungNiên đạiHình dángĐịa điểmĐời sống
    Vượn cổ6 triệu nămCó thể đi đứng bằng hai chân.
    Hai chi trước cầm nắm, ăn quả, lá.
    Đông Phi và Lạng Sơn (Việt Nam).Công cụ đá
    Người tối cổ4 triệu nămĐi đứng bằng hai chân
    Đứng thẳng
    Đôi tay tự do
    Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau
    Hộp sọ lớn hơn vượn
    U nông mày nổi cao
    Hàm bạnh ra nhô về phía trước
    Trên người còn có 1 lớp lông mỏng
    Đông Phi, Bắc Kinh (Trung Quốc)
    Giava (Inđônêxia)
    Thanh Hóa (Việt Nam)
    Bằng đá.
    Sử dụng những mảnh đá có sẳn để làm công cụ, biết ghè đẽo.
    Sống theo bầy, hái lượm, săn bắt.
    Người tinh khôn4 vạn nămCó cấu tạo cơ thể như người ngày nay:
    Đứng thẳng
    Đôi tay khéo léo hơn
    Trán cao, mặt phẳng
    Hộp sọ và thẻ tích não phát triển hơn
    Xương cốt nhỏ hơn
    Cơ thể nhỏ và linh hoạt hơn
    Trên người không còn lớp lông mỏng.
    Châu Á, châu Phi và châu Âu.Dùng đá để chế tạo công cụ lao động.
    Biết trồng trọt, chăn nuôi..
    Sống thành thị tộc.
    Bài tập minh họa

    Câu hỏi:

    So sánh sự khác nhau giữa người tối cổngười tinh khôn về đặc điểm cơ thểtổ chức xã hội.
    Hướng dẫn trả lời:

    Người tối cổ Người tinh khôn
    Cơ thểĐứng thẳng
    Đôi tay tự do
    Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau
    Hộp sọ lớn hơn vượn
    U nông mày nổi cao
    Hàm bạnh ra nhô về phía trước
    Trên người còn có một lớp lông mỏng
    Đứng thẳng
    Đôi tay khéo léo hơn
    Trán cao, mặt phẳng
    Hộp sọ và thẻ tích não phát triển hơn
    Xương cốt nhỏ hơn
    Cơ thể nhỏ và linh hoạt hơn
    Trên người không còn lớp lông mỏng
    Tổ chức xã hội Bầy người Công xã thị tộc