Tóm tắt lý thuyết 1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hóa gì? Thiên văn học và lịch ra đời thuận lợi để làm ruộng. Làm đồng hồ đo thời gian. Chữ tượng hình là hình vẽ theo qui ước, mô phỏng vật thật. Người Ai Cập viết trên giấy Pa pi rút; người Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre; người Lưỡng Hà viết trên đất sét đem nung khô. Sáng tạo ra chữ số: số 1 đến 9 và số 0 là công của ngươi Ấn Độ cổ đại. Người Ai Cập cổ đại nghĩ ra phép đếm từ 1 đến 10, Pi=3,16. và giỏi về hình học. Người Lưỡng Hà giỏi về số học. Kiến trúc: Kim Tự Tháp ở Ai Cập, thành Ba bi lon ở Lưỡng Hà. Chữ số 1 đến 9 và số 0 (Ấn Độ cổ đại) Người Ai Cập cổ đại nghĩ ra phép đếm từ 1 đến 10 2. Người Hi Lạp và Rô ma đã có những đóng góp gì về văn hóa? Người Hy Lạp và Rô Ma làm ra lịch dựa theo sự di chuyển của Trái đất quanh mặt trời (1 năm là 365 ngày 6 giờ chia thành 12 tháng. Người Hy Lạp và Rô ma sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c... do đó ý nghĩ của con người được ghi chép lại. Các nhà khoa học nổi danh: Toán học: Ta lét, Pi ta go, Ơ cơ lít. Ứng dụng vào việc đo đạc ruộng đất, xây dựng, tính toán buôn bán, quân sự. Vật lý: Ac-si-mét. Triết học: Pla-tôn, A-ri-x-tốt. Sử học: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít. Địa lý: Stơ-ra-bôn. Văn học Hy-Lạp: Sử thi I –li át, Ô-đi-xê của Hô me. Kịch thơ Ô re xti của Et xin, Ơ đép. Kiến trúc và điêu khắc: Pac –tê nông –Hy Lạp. Đấu trường Cô-li dê – Rô ma. Tượng lực sĩ ném đĩa. Tượng thần vệ nữ Mi lô. Chữ viết, lịch và một số thành tựu khoa học cơ bản thời cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay. Giấy papyrus Chữ viết trên mai rùa Chữ viết trên thẻ tre Chữ viết trên đất sét nung khô Người Hy Lạp và Rô ma sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c Bình gốm Hy Lạp Thần Venus Khải hoàn môn La Mã