Lịch sử 7 Bài 27: Chế độ phong kiến nhà Nguyễn

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    I. Tình hình chính trị kinh tế

    1. Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền

    • Năm 1802 Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn, chọn Phú Xuân làm kinh đô, niên hiệu là Gia Long, lập ra nhà Nguyễn.
    • 1806 Ông lên ngôi Hòang Đế,củng cố chế độ quân chủ tập quyền.
    • Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ.
    • Cả nước chia làm 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (Thừa Thiên),đứng đầu có tổng đốc hay tuần phủ.
    • Năm 1815 ban hành Luật Gia Long.
    • Quân đội gồm nhiều binh chủng, xây dựng thành trì vững chắc ở kinh đô và các trấn. Lập hệ thống trạm ngựa để chuyển tin nhanh.
    • Thuần phục nhà Thanh; “đóng cửa” không quan hệ với phương Tây.
    → Nhận xét: về đối nội xiết chặt ách thống trị đối với nhân dân, đối ngọai thì đóng cửa bảo thủ.
    2. Kinh tế – xã hội dưới thời Nguyễn.

    a. Nông nghiệp:
    • Khai hoang, di dân, lập ấp nên diện tích canh tác tăng.
    • Chế độ quân điền không còn tác dụng.
    • Không chú trọng sửa đắp đê.
    • Tài chính thiếu hụt, nạn tham nhũng.
    • Diện tích canh tác tăng nhưng không mang lại kết quả thiết thực do hậu quả chiếm đoạt ruộng đất của địa chủ.
    b. Thủ công nghiệp :
    • Có điều kiện phát triển,nhà Nguyễn lập xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu ; thợ giỏi sản xuất trong các xưởng của nhà nước,khai mỏ mở rộng.
    • Nghề thủ công ở thành thị và nông thôn phát triển, nhưng còn phân tán ; thợ thủ công phải đóng thuế sản phẩm rất nặng.
    c. Thương nghiệp:
    • Buôn bán thuận lợi ; thành thị như Hà Nội, Phú Xuân, Gia Định, Hội An, Mỹ Tho, Sa Đéc …….
    • Thuyền buôn nước ngoài mua bán hàng hóa nhưng bị hạn chế, từ chối buôn bán với phương Tây
    II. Các cuộc nổi dậy của nhân dân

    1. Đời sống nhân dân dưới triều Nguyễn
    • Tô thuế, phu dịch nặng nề, thiên tai, dịch bệnh, nạn đói, bị cường hào ở nông thôn bóc lột, nên đời sống nhân dân khổ cực..
    2. Các cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn: khắp nơi gồm nông dân,nho sĩ, dân tộc ít người
    a. Khởi nghĩa nông dân Phan Bá Vành (1821-1827) tại Minh Giám- Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh; lập căn cứ ở Trà Lũ-Nam Định.
    b. Khởi nghĩa dân tộc thiểu số Nông văn Vân (1833-1835) tại vùng Việt Bắc.
    c. Khởi nghĩa của nho sĩ Cao Bá Quát (1854- 1856) căm ghét chính sách cai trị của nhà Nguyễn đã cùng bạn bè tập hợp nông dân nổi dậy ở Hà Nội, Bắc Ninh, Sơn Tây.
    d. Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833-1835): chiếm thành Phiên An,tự xưng là Bình Nam Đại Nguyên Soái, giết tên quan Bạch Xuân Nguyên, được nhân dân tham gia. 1835 bị đàn áp.
    ⇒ Nhận xét :
    • Các cuộc khởi nghĩa trên tuy rầm rộ,rộng khắp,nhưng rời rạc nên dễ bị nhà Nguyễn đàn áp.
    • Thể hiện truyền thống chống áp bức, phong kiến của nhân dân ta và làm suy yếu triều Nguyễn