Ngữ cảnh – lớp 11

  1. Tác giả: LTTK CTV01
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Ngữ cảnh – lớp 11
    I. Ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh:

    1. Khái niệm ngữ cảnh:


    Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồn thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.

    2. Các nhân tố của ngữ cảnh:

    Nhân vật giao tiếp là những người tham gia hoạt động giao tiếp (người nói/người nghe, người viết/người đọc). Quan hệ, vị thế, giới tính, lứa tuổi,… của nhân vật giao tiếp chi phối nội dung và hình thức của lòi nói, câu văn.
    Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: bối cảnh văn hóa (bối cảnh văn hóa, xã hội, lịch sử, địa lí, nếp sống…), bối cảnh tình huống (thời gian, không gian, sự việc, hiện tượng… khi diễn ra hoạt động giao tiếp) và hiện thực được lời nói, câu văn đề cập đến.
    Hiện thực được nói tới: hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp, (các biến đổi, sự việc… diễn ra trong thực tế đời sống), hiện thực bên trong (các trạng thái tình cảm như: vui, buồn, giận..)
    Văn cảnh: tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng hiện diện trong văn bản, đi trước hoặc đi sau yếu tố ngôn ngữ đang được xem xét.

    3. Vai trò của ngữ cảnh:

    Đối với người nói (viết) và quá trình tạo lập văn bản: ngữ cảnh là cơ sở cho sự lựa chọn nội dung, cách thức giao tiếp và các phương tiện ngôn ngữ.
    Đối với người nghe (đọc) và quá trình lĩnh hội văn bản: ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội, phân tích, đánh giá nội dung và hình thức của văn bản.

    II. Luyện tập

    Bài 1: căn cứ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu sau:

    Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trong tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ.
    Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen xì, muốn ra cắn cổ.

    (Nguyễn Đình Chiểu – Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc)

    Căn cứ vào hoàn cnahr sáng tác bài văn tế để thấy được các chi tiết trong hai câu văn đều bắt nguồn từ hiện thực. Câu văn xuất phát từ bối cảnh: tin tức về kẻ định đến đã mươi tháng nay mà lệnh quan vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã thấy hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng.

    Bài 2: Xác định hiện thực được nói tới trong hai câu thơ:

    Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
    Trơ cái hồng nhan với nước non.

    (Hồ Xuân Hương, Tự Tình – bài II)

    Hai câu thơ Hồ Xuân Hương gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi. Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ. Ngoài tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình – tác giả, một phụ nữ lận đận trong tình duyên.

    Bài 3: Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải những chi tiết về hình ảnh bà tú trong bài thương vợ của Tú Xương.

    Từ hoàn cảnh sống của nhà thơ, có thể thấy vợ Tú Xương là người tần tảo, chịu thương, chịu khó làm việc để nuôi chồng, nuôi con. Bà kiếm sống bằng nghề buôn bán nhỏ. Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh nội dung bài thơ.

    Bài 4: Đọc những câu thơ sau trong bài thơ Vịnh khoa thi hương của Tú Xương và cho biết những yếu tố nào trong ngữ cảnh đã chi phối nội dung của những câu đó:

    Nhà nước ba năm mở một khoa,
    Trường Nam thi lẫn với trường Hà
    Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
    Váy lê quét đất mụ đầm ra.

    Hoàn cảnh sáng tác chính là nội dung bài thơ, 1897, chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên đã tổ chức cho các sĩ tử từ Hà Nội xuống thi chung ở trường Nam Định, có toàn quyền Pháp ở Đông Dương là Đu-me và vợ cùng đến dự. Những sự kiện đó tạo nên ngữ cảnh của bài thơ.

    Bài 5: Trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau, một người hỏi: “thưa bác, bác có đồng hồ không ạ?”. Trong ngữ cảnh đó, câu hỏi đó cần được hiểu như thế nào? Nó nhằm mục đích gì?

    Nêu tình huống (bối cảnh giao tiếp hẹp): trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau, nên không thể đột ngột hỏi chuyện riêng tư. Cho nên câu hỏi trên được hiểu là “ thưa bác, mấy giờ rồi ạ?” nhằm mục đích nêu nhu cầu biết thông tin về thời gian.
    Nội dung phải chính xác, khách quan, ngắn gọn.