Tóm tắt bài 1. Những vấn đề chung Bối cảnh lịch sử: Thời kì xã hội phong kiến Việt Nam có nhiều biến động Phân kì văn học Thế kỉ X – hết thế kỉ XIV Thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII Thế kỉ XVIII – nửa đầu XIX Nửa cuối thế kỉ XIX 2. Nội dung a. Nội dung yêu nước Nét mới: Đề cao vai trò đối với người trí thức, hiền tài Tư tưởng canh tân đất nước Tư tưởng đổi mới, tìm hướng đi mới cho cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc Yêu nước mang âm hưởng bi tráng b. Nội dung nhân đạo Nét mới: Hướng vào quyền sống của con người nhất là con người trần thế Khẳng định ý thức cá nhân: ý thức về hạnh phúc, tài năng, và bản lĩnh cá nhân Cảm hứng thế sự * Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu Nội dung: Lí tưởng nhân nghĩa Lòng yêu nước Nghệ thuật: Bút pháp đạo đức trữ tình Đậm đà sắc thái Nam bộ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Hình tượng người nghĩa sĩ là một tượng đài bi tráng, bất tử 3. Đặc điểm của văn học Trung đại a. Tư duy nghệ thuật: Kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công thức Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến Đề tài: mùa thu Thi liệu: thu thiên thu diệp thu thủy Ngư ông b. Phá vỡ tính quy phạm: Mùa thu mộc mạc, đơn sơ, trong trẻo Ngôn ngữ: Sử dụng linh hoạt, biến hóa, sáng tạo những từ ngữ thuần Việt. Đó chính là sư phá vỡ tính quy phạm c. Quan niệm thẫm mĩ: Hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, ưa sử dụng điển tích, điển cố, những thi liệu Hán học d. Bút pháp nghệ thuật: Ước lệ tượng trưng Thể loại: Các sáng tác trong giai đoạn này thường tuân theo các đặc điểm thể loại: Ví dụ: Hát nói Văn tế Thơ....