Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

  1. Tác giả: LTTK CTV01
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt


    1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt

    a. Xét ngữ liệu:

    -Văn bản ghi lại cuộc hội thoại diễn ra trong:
    +Không gian: tại khu tập thể X
    +Thời gian: Buổi trưa
    -Các nhân vật tham gia giao tiếp và mối quan hệ giữa họ:
    +Các nhân vật chính: Lan, Hùng, Hương -> quan hệ bạn bè (bình đẳng về vai trò giao tiếp)
    +Các nhân vật phụ: Một người đàn ông, mẹ Hương -> quan hệ ruột thịt hoặc xã hội (vai bề trên, lớn tuổi hơn)
    -Nội dung và mục đích của cuộc hội thoại:
    +Nội dung: Báo đến giờ đi học
    +Mục đích: Để đến lớp đúng giờ quy định.
    -Đặc điểm ngôn ngữ của cuộc hội thoại:
    +Từ ngữ: Hô gọi, tình thái (ơi, đi, à, chứ, với, gớm, ấy, chết thôi), khẩu ngữ (chúng mày, ngủ ngáy, lạch bà lạch bạch)
    ->Từ ngữ quen thuộc, gần gũi trong sinh hoạt hàng ngày.
    +Câu văn: ngắn, tỉnh lược chủ ngữ, câu đặc biệt, câu cầu khiến, cảm thán,…(Hương ơi!. Hôm nào cũng chậm,…)

    b.Kết luận
    Ngôn ngữ sinh hoạt (còn được gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hội thoại…) là lời ăn tiếng nói hàng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.

    2. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt

    -Chủ yếu ở dạng nói (độc thoại, đối thoại)
    -Có khi ở dạng viết (nhật kí, hồi kí, thư từ)
    -Còn có dạng tái hiện (lời thoại của nhân vật trong TPVH mô phỏng, bắt chước lời nói tự nhiên)
    VD: Lời nói của các nhân vật trong kịch, tuồng, chèo, truyện, tiểu thuyết,…
    ->Dù ở dạng nào, ngôn ngữ sinh hoạt có dấu hiệu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ.
    *Ghi nhớ: SGK

    II. Luyện tập

    a. Phát biểu ý kiến của mình về nội dung của những câu ca dao (SGK)
    + “Lời nói ……lòng nhau”
    – “ Lời nói chẳng mất tiền mua”: ngôn ngữ là tài sản chung của dân tộc, ai cũng có quyền sử dụng
    – “Lựa lời”: lựa chọn lời nói một cách có suy nghĩ, có ý thức và chịu trách nhiệm về lời nói của mình
    – “Vừa lòng nhau”: tôn trọng người nghe để tìm ra tiếng nói chung
    =>nói năng phải thận trọng và có văn hoá
    + “Vàng thì……. thử lời”
    – “vàng”: vật chất→kiểm tra bằng phương tiện vật chất→ kết luận tường minh
    – “chuông”: vật chất nên kiểm tra = phương tiện vật chất→ kết luận tường minh
    – “người ngoan”:nhấn mạnh đến phẩm chất và năng lực→ trừu tượng, muốn đo phải có nhiều cách trong đó có thử lời→ biết được trình độ, nhân cách của người là “ngoan” hay “không ngoan”
    b. Tác giả mô phỏng ngôn ngữ sinh hoạt vùng Nam Bộ (lời ăn, tiếng nói của người chuyên bắt cá sấu) → sinh động và mang đậm dấu ấn văn hoá địa phương
    – Dùng từ địa phương: quới, ngặt, ghe, rượt…

    Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt


    I. Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:


    1.Tính cụ thể:

    Biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
    – Có địa điểm và thời gian xác định
    – Có nhân vật giao tiếp xác định (những ai?)
    – Có vai giao tiếp xác định (ai nói với ai?)
    – Có mục đích (để làm gì?)
    – Có cách diễn đạt (thân mật, suồng sã,sang trọng, nghiêm túc..) bằng ngôn ngữ xác định
    => Ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, cụ thể thì người nghe dễ dàng lĩnh hội; ngôn ngữ trừu tượng, sách vở thì người nghe khó nắm bắt, tiếp thu.

    2.Tính cảm xúc:

    – Là tình cảm, thái độ, cảm xúc được biểu hiện:
    + Giọng nói (ngữ điệu, cường điệu, tốc độ,…)
    + Từ ngữ (khẩu ngữ, từ cảm thán,..)
    + Câu giàu sắc thái cảm xúc (câu cảm thán, cầu khiến, gọi – đáp,…)
    =>Tính cảm xúc giúp cho hiệu quả giao tiếp cao hơn. Nó gắn với ngữ điệu và các hành vi đi kèm như vẻ mặt, cử chỉ, điệu bộ.
    Lưu ý: Không có một lời nói nào nói ra lại không mang tính cảm xúc

    3.Tính cá thể:

    – Là nét riêng biệt của người tham gia giao tiếp, được biểu hiện:
    + Cách phát âm rất riêng (ngữ điệu, cường độ,…)
    + Màu sắc âm thanh trong giọng nói.
    + Sở trường ưa dùng vốn từ ngữ riêng.
    + Cách lựa chọn các kiểu câu riêng.
    =>Tính cá thể có vai trò quan trọng đối với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: người nói và người nghe hiểu nhau, hiểu nhanh hơn trong giao tiếp.
    Lưu ý: mỗi nhân vật giao tiếp khi nói đều “vô tình” bộc lộ khá đầy đủ các nét riêng (không ai giống ai)
    – Lời nói là vẻ mặt thứ 2, diện mạo thứ 2 của con người để phân biệt người này với người khác, người quen hay kẻ lạ, tốt hoặc xấu
    Kết luận: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (PCNNSH) là phong cách mang những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày.
    *Ghi nhớ: SGK

    II. Luyện tập


    1.Bài tập 1: SGK/127
    a. Nhận diện:
    – Tính cụ thể:
    + Thời gian: đêm khuya
    + Không gian: rừng núi
    + Nhân vật: Đặng Thuỳ Trâm tự phân thaân để đối thoại (Thực ra là độc thoại nội tâm)
    + Nội dung: tư vấn lương tâm
    -Tính cảm xúc: giọng điệu thân mật ở câu nghi vấn, câu cảm thán “Nghĩ gì đấy Th. ơi?”, “Đáng trách quá Th. Ơi, những từ ngữ “viễn cảnh”, “cận cảnh”, “cảnh chia li”, “cảnh đau buồn” được viết theo dòng tâm sự.
    -Tính cá thể: Bộc lộ chân dung tâm hồn của một con người có trình độ, có vốn sống, có trách nhiệm, có niềm tin và rất giàu tình cảm.
    b.Ích lợi của việc ghi nhật kí: phát triển ngôn ngữ, năng lực diễn đạt.

    2.Bài tập 2: SGK/127

    Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
    -Từ xưng hô: mình – ta, cô – anh.
    -Ngôn ngữ đối thoại: “…có nhớ ta chăng”, “Hỡi cô yếm trắng…”
    -Lời nói hàng ngày: “Mình về…”, “Ta về…”, “Lại đây…với anh”.
    – Giọng điệu tình tứ.

    3.Bài tập 3: SGK/127

    Giống : Đoạn đối thoại giữa ĐS với dân làng mô phỏng hình thức đối thoại của ngôn ngữ nói: có người hô, kẻ đáp, có luân phiên lượt lời.
    Khác: Lời nói nhưng xếp đặt theo kiểu:
    – Có đối chọi: “Tù trưởng các ngươi đã chết, lúa các ngươi đã mục”
    – Có điệp từ, điệp ngữ: “Ai chăn ngựa hãy đi…”, “Ai giữ voi hãy đi…” “Ai giữ trâu…”