Sách bài tập Hoá 12 cơ bản - Chương I - Bài 3. Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Bài 1.20 trang 7 Sách bài tập (SBT) Hoá học 12.
    Xà phòng và chất giặt rửa có điểm chung là
    A. chứa muối natri có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn.
    B. các muối được lấy từ phản ứng xà phòng hoá chất béo.
    C. sản phẩm của công nghệ hoá dầu.
    D. có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật.

    Bài 1.21 trang 7 Sách bài tập (SBT) Hoá học 12.
    Trong thành phần của xà phòng và của chất giặt rửa thường có một số este. Vai trò của các este này là
    A. làm tăng khả năng giặt rửa
    B. tạo hương thơm mát, dễ chịu
    C. tạo màu sắc hấp dẫn.
    D. làm giảm giá thành của xà phòng và chất giặt rửa.

    Bài 1.22 trang 7 sách bài tập (SBT) Hoá học 12.
    Xà phòng là gì ? Tại sao xà phòng có tác dụng giặt rửa ? Tại sao không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng ?
    Hướng dẫn trả lời:
    - Xà phòng là hỗn hợp muối natri (hoặc muối kali) của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.
    -Muối natri (hay muối kali) trong xà phòng có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da, ... do đó vết bẩn được phân tán thành nhiều phần tử nhỏ hơn và được phân tán vào nước.
    -Không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng vì sẽ tạo ra các muối khó tan của các axit béo với các ion Ca2+ và Mg2+ làm hạn chế khả năng giặt rửa.

    Bài 1.23 trang 7 sách bài tập (SBT) Hoá học 12.
    Tại sao không nên dùng xô, chậu bằng nhôm để đựng quần áo ngâm xà phòng
    Hướng dẫn trả lời:
    Trong xà phòng luôn có một lượng xút dư ; các muối natri của các axit béo bị thuỷ phân tạo ra môi trường kiềm có thể ăn mòn nhôm.

    Bài 1.24 trang 7 sách bài tập (SBT) Hoá học 12.
    Nêu những ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường.
    Hướng dẫn trả lời:
    - Xà phòng không tiện dụng trong nước cứng
    - Phải khai thác từ các nguồn dầu mỡ động vật, thực vật
    - Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá huỷ môi trường, phải tốn nhiều thời gian nuôi trồng, chầm sóc.
    - Phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mùa vụ.

    Bài 1.25 trang 7 sách bài tập (SBT) Hoá học 12.
    Chỉ số axit là số miligam KOH cần để trung hoà axit béo tự do có trong 1 g chất béo. Để xà phòng hoá 100 kg chất béo (giả sử có thành phần là triolein) có chỉ số axit bằng 7 cần 14,1 kg kali hiđroxit. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn, tính khối lượng muối thu được.
    Hướng dẫn trả lời:
    Chất béo có công thức (C17H33COO)3C3H5 tác dụng với kiềm :
    (C17H33COO)3C3H5 + 3KOH → 3C17H33COOK + C3H5(OH)3 (1)
    Phản ứng trung hoà axit:
    RCOOH + KOH → RCOOK + H2O (2)
    m KOH= 14100 g→ n KOH=251,786 mol
    Số g KOH để trung hoà axit béo là 700 g ứng với số mol KOH là 12,5 mol.
    Theo(2) :nRCOOH = nKOH= 12,5 mol
    nH2O= nRCOOH= 12,5 mol→m H2O = 12,5.18 = 225 (g)
    Số mol KOH tham gia phản ứng (1) là : 251,786 - 12,5 = 239,286 (mol)
    Số mol glixerol sinh ra =\({1 \over 3}\). n KOH\(= {{239,286} \over 3}\) = 79,762 (mol)
    Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
    mmuối=m chất béo + mKOH - mnước - mglixerol
    = 100000 + 14100 - 225 - 79,762.92 = 106536,896 (g) =106,54 kg.

    Bài 1.26 trang 8 sách bài tập (SBT) Hóa học 12.
    Tính khối lượng muối dùng để sản xuất xà phòng thu được khi cho 100 kg một loại mỡ chứa 50% tristearin ; 30% triolein và 20% tripanmitin tác dụng với natri hiđroxit vừa đủ (giả thiết hiệu suất phản ứng đạt 100%).
    Hướng dẫn trả lời:
    Phản ứng của các chất với dung dịch NaOH :
    (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
    (C17H33COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H33COONa + C3H5(OH)3
    (C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C15H31COONa + C3H5(OH)3
    Ta có: m(C17H35COO)3C3H5=\({{100.1000.50} \over {100}}\)= 50000 (g)
    → n(C17H35COO)3C3H5= \({{50000} \over {890}} \)= 56,18(mol)
    m(C17H33COO)3C3H5= 30000 (g) →n(C17H33COO)3C3H5 = 33,94 (mol)
    m(C15H31COO)3C3H5= 20000 (g) → n (C15H31COO)3C3H5= 24,81 (mol)
    Từ pt ta có: n C17H35COONa= 3n (C17H35COO)3C3H5
    n C17H33COONa =3n(C17H33COO)3C3H5
    nC15H31COONa = 3n(C15H31COO)3C3H5
    Khối lượng muối thu được :
    m C17H35COONa+ m C17H33COONa + m C15H31COONa
    = 3(56,18.306 + 33,94.304 + 24,81.278) = 103218,06 (g) =103,2 (kg).