Sách bài tập Hoá 12 nâng cao - Chương IX - Bài 56. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Bài 9.1 trang 82 Sách bài tập (SBT) Hóa 12 Nâng cao.
    Cacbon monooxit có trong thành phần chính của loại khí nào sau đây?
    A. Không khí.
    B. Khí thiên nhiên.
    C. Khí mỏ dầu.
    D. Khí lò cao.
    Đáp án D

    Bài 9.2 trang 82 Sách bài tập (SBT) Hóa 12 Nâng cao.
    Ngành sản xuất nào sau đây không thuộc về công nghiệp silicat?
    A. Đồ gốm.
    B. Xi măng.
    C. Thuỷ tinh thường.
    D. Thuỷ tinh hữu cơ.
    Đáp án D

    Bài 9.3 trang 82 Sách bài tập (SBT) Hóa 12 Nâng cao.
    Trong công nghiệp, nguời ta sản xuất xút từ muối ăn. Khối lượng NaCl cần có để sản xuất 15 tấn NaOH (hiệu suất 80%) là
    A. 12,422 tấn.
    B. 13,422 tấn.
    C. 16,422 tấn.
    D. 27,422 tấn.
    Đáp án D

    Bài 9.4 trang 82 Sách bài tập (SBT) Hóa 12 Nâng cao.
    Từ một loại dầu mỏ, bằng cách chưng cất người ta thu được 16% xăng và 59% dầu mazut (theo khối lượng). Đem crăckinh dầu mazut đó thì thu thêm được 58% xăng (tính theo dầu mazut). Từ 400 tấn dầu mỏ trên có thể thu được bao nhiêu tấn xăng?
    A. 200,84 tấn.
    B. 200,86 tấn.
    C. 200,88 tấn.
    D. 200,99 tấn.
    Đáp án C

    Bài 9.5 trang 82 Sách bài tập (SBT) Hóa 12 Nâng cao.
    Hãy giải thích vì sao không nên bón phân đạm cùng với vôi bột (vôi để khử chua ).
    Đáp án
    Phân đạm là phân bón chứa nitơ như đạm hai lá \((N{H_4}N{O_3})\); đạm một lá \({(N{H_4})_2}S{O_4};ure{(N{H_2})_2}CO.\)
    Vôi bột là CaO sẽ tác dụng với \({H_2}O\) tạo ra vôi tôi:
    \(CaO + {H_2}O \to Ca{(OH)_2}\)
    Vôi tôi tác dụng với phân đạm giải phóng khí \(N{H_3}\), làm mất đi một lượng nito của phân đạm:
    \(\eqalign{ & 2N{H_4}N{O_3} + Ca{(OH)_2} \to 2N{H_3} \uparrow + Ca{(N{O_3})_2} \cr&+ 2{H_2}O \cr & {(N{H_2})_2}CO + 2{H_2}O \to {(N{H_4})_2}C{O_3} \cr & {(N{H_4})_2}C{O_3} + Ca{(OH)_2} \to 2N{H_3} \uparrow + CaC{O_3} \downarrow \cr& + 2{H_2}O \cr} \)

    Bài 9.6 trang 82 Sách bài tập (SBT) Hóa 12 Nâng cao.
    Khí lò cốc là gì? So sánh thành phần và ứng dụng của khí lò cốc với khí thiên nhiên.
    Đáp án
    Khí lò cốc là khí sinh ra trong quá trình cốc hoá than đá.
    - Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên là \(C{H_4}\), được dùng làm chất đốt trong đời sống và sản xuất công nghiệp, dùng làm nguyên liệu trong tổng hợp hữu cơ.
    - Thành phần chủ yếu của khí lò cốc là \({H_2}\) (60%) và \(C{H_4}\) (25%), còn lại là \(CO,N{H_3},{N_2}\). Cũng như khí thiên nhiên, khí lò cốc đuợc dùng làm chất đốt trong sản xuất công nghiệp, ngoài ra còn dùng để tổng hợp \(N{H_3}.\)

    Bài 9.7 trang 82 Sách bài tập (SBT) Hóa 12 Nâng cao.
    Một loại khí thiên nhiên chứa \(85\% C{H_4},10\% {C_2}{H_6},5\% {N_2}\) về thể tích. Tính thể tích không khí cần để đốt cháy hoàn toàn \(1{m^3}\) khí đó (các thể tích khí đo ở cùng nhiệt độ và áp suất).
    Đáp án
    1 \({m^3}\) khí thiên nhiên có 0,85 \({m^3}\) \(C{H_4}\) và 0,1 \({m^3}\)\({C_2}{H_6}\).
    \(\eqalign{ & C{H_4} + 2{O_2} \to C{O_2} + 2{H_2}O \cr & 0,85{m^3} \to 1,7{m^3} \cr & {C_2}{H_6} + 3,5{O_2} \to 2C{O_2} + 3{H_2}O \cr & 0,1{m^3} \to 0,35{m^3} \cr} \)
    Thể tích oxi cần dùng: 1,7 + 0,35= 2,05 (\({m^3}\))
    Thể tích không khí tương ứng: 2,05.5 = 10,25 (\({m^3}\))

    Bài 9.8 trang 83 Sách bài tập (SBT) Hóa 12 Nâng cao.
    Để đơn giản, ta xem một loại xăng là hỗn hợp các đồng phân của hexan. Hãy cho biết:
    a) Cần trộn hơi xăng và không khí theo tỉ lệ thể tích như thế nào để đốt cháy hoàn toàn xăng trong các động cơ đốt trong.
    b) Cần bao nhiêu lít không khí (đktc) để đốt cháy hoàn toàn 1 g xăng.
    Đáp án
    a) \({C_6}{H_{14}} + 9,5{O_2} \to 6C{O_2} \uparrow + 7{H_2}O\)
    Theo phương trình hoá học, tỉ lệ thể tích hơi xăng: oxi = 1 : 9,5.
    Oxi chiếm \({1 \over 5}\) thể tích không khí nên tỉ lệ hơi xăng : không khí là
    \(1 : (9,5.5) = 1:47,5\)
    b) Đốt 86 g \({C_6}{H_{14}}\)(1 mol) cần: 9,5 .(1 mol) cần : 9,5.2,4.5 =1064 (lít) không khí.
    Đốt 1 g \({C_6}{H_{14}}\) cần \({{1064} \over {86}} = 12,37\) (lít) không khí