Sách bài tập Hoá 12 nâng cao - Chương VI - Bài 29. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Câu 6.8 trang 49 Sách bài tập (SBT) Hóa Nâng cao.
    Nồng độ phần trăm của dung dịch thu được khi cho 39 g kim loại K vào 362 g nước là
    A. 12%.
    B. 13%.
    C. 14%.
    D. 15%.
    Đáp án C

    Câu 6.9 trang 49 Sách bài tập (SBT) Hóa Nâng cao.
    Trong 1 lít dung dịch \(N{a_2}S{O_4}\) 0,2M có tổng số mol các ion do muối phân li ra là
    A. 0,2 mol.
    B. 0,4 mol.
    C. 0,6 mol.
    D. 0,8 mol.
    Đáp án C

    Câu 6.10 trang 49 Sách bài tập (SBT) Hóa Nâng cao.
    Cho 0,1 mol hỗn hợp \(N{a_2}C{O_3}\) và \(KHC{O_3}\) tác dụng hết với dung dịch HCl. Dẫn khí thoát ra vào dung dịch \(Ca{(OH)_2}\) dư thì khối lượng kết tủa thu được là
    A. 8 g.
    B. 9 g.
    C. 10 g.
    D. 11 g.
    Đáp án C

    Câu 6.11 trang 49 Sách bài tập (SBT) Hóa Nâng cao.
    Cho a gam hỗn hợp hai muối \(N{a_2}C{O_3}\) và \(NaHC{O_3}\) có số mol bằng nhau tác dụng với dung dịch \({H_2}S{O_4}\) loãng, dư. Khí sinh ra được dẫn vào dung dịch \(Ba{(OH)_2}\) dư thu được 41,4 g kết tủa. Giá trị của a là
    A. 20.
    B. 21.
    C. 22.
    D. 23.
    Đáp án B

    Câu 6.14 trang 50 Sách bài tập (SBT) Hoá Nâng cao.
    Cho 2,464 lít \(C{O_2}\) (đktc) đi qua dung dịch NaOH, người ta thu được 11,44 g hỗn hợp hai muối \(N{a_2}C{O_3}\) và \(NaHC{O_3}\).
    Hãy xác định khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp.
    Đáp án
    \(2NaOH + C{O_2} \to N{a_2}C{O_3} + {H_2}O\) (1)
    x mol x mol
    \(NaOH + C{O_2} \to NaHC{O_3}\) (2)
    y mol y mol
    \({n_{C{O_2}}} = {{2,464} \over {22,4}} = 0,11\left( {mol} \right)\)
    Gọi x, y là số mol \(N{a_2}C{O_3}\) và \(NaHC{O_3}\)
    Theo đề bài ra, ta có hệ phương trình:
    \(\left\{ \matrix{ x + y = 0,11 \hfill \cr 106x + 84y = 11,44 \hfill \cr} \right. \Rightarrow \left\{ \matrix{ x = 0,1 \hfill \cr y = 0,01 \hfill \cr} \right.\)
    \( \Rightarrow \)Hỗn hợp muối sinh ra có: 10,6 g \(N{a_2}C{O_3}\) và 0,84 g \(NaHC{O_3}\).

    Câu 6.15 trang 50 Sách bài tập (SBT) Hóa Nâng cao.
    Điện phân dung dịch NaOH với cường độ dòng điện không đổi là 10A trong 268 giờ. Sau điện phân, còn lại 100 g dung dịch NaOH 24%. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH trước điện phân.
    Đáp án
    Trước và sau điện phân, khối lượng NaOH không đổi, \({m_{NaOH}} = 24g\). Vận dụng định luật Faraday, tìm khối lượng \({H_2}\) thoát ra ở cực âm từ đó suy ra khối lượng \({H_2}O\) bị điện phân. Khối lượng của dung dịch NaOH trước điện phân bằng khối lượng \({H_2}O\) bị điện phân cộng với khối lượng dung dịch sau điện phân là 100 g.
    Đáp số: Nồng độ dung dịch NaOH trước điện phân là 2,4%.