Sinh học 8 Bài 34: Vitamin và muối khoáng

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt lý thuyết

    1. Vitamin
    1. Vitamin là hợp chất hữu cơ có trong thức ăn với một liều lượng nhỏ nhưng cần thiết cho sự sống
    2. Lượng vitamin cần cho mỗi người là rất ít, chỉ vài miligam trong một ngày và tùy loại vitamin.
    3. Cơ thể người và động vật không thể tổng hợp được vitamin mà phải lấy từ thức ăn.
    [​IMG]
    [​IMG]
    1. Vitamin được xếp thành hai nhóm là
      1. Nhóm tan trong dầu, mỡ: A, D, E, K
      2. Nhóm tan trong nước: C, B1, B2, B6, B12
    • Các vitamin khác nhau tham gia cấu trúc của nhiều hệ enzim khác nhau do đó có vai trò khác nhau đối với cơ thể
    Loại vitamin
    Vai trò chủ yếu
    Nguồn cung cấp
    Vitamin ANếu thiếu sẽ làm biểu bì thiếu bền vững, dễ nhiễm trùng, giác mạc của mắt khô, có thể dẫn tới mù loà.Bơ, trứng, dầu cá. Thực vật có màu vàng, đỏ, xanh thẫm chứa nhiều caroten là chất tiền vitamin A.
    Vitamin DCần cho sự trao đổi Canxi,, phôtpho. Nếu thiếu trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương, người lớn sẽ bị loãng xươngBơ, trứng, sữa, dầu cá. Là vitamin duy nhất được tổng hợp ở da dưới ánh nắng mặt trời
    Vitamin ECần cho sự phát dục bình thường. Chống lão hoá, bảo vệ tế bào.Gan, hạt nảy mầm, dầu thực vật…
    Vitamin CChống lão hoá, chống ung thư. Thiếu sẽ làm mạch máu giãn, gây chảy máu, mắc bệnh
    xcobut.
    Rau xanh, cà chua, quả tươi.
    B1Tham gia quá trình chuyển hoá. Thiếu sẽ mắc bệnh tê phù, viêm dây thần kinh.Có trong ngũ cốc, thịt lợn, trứng, gan.
    B2Nếu thiếu sẽ gây viêm loét niêm mạcCó trong gan, thịt bò, trứng, hạt ngũ cốc.
    B6Nếu thiếu sẽ gây viêm da, suy nhược.Có trong lúa gạo, cà chua, ngô vàng, cá hồi, gan.
    B12Nếu thiếu sẽ gây viêm da, suy nhược.Có trong gan cá biển, sữa, trứng, phomat, thịt.
    1. Vitamin rất cần cho cơ thể nhưng chỉ cần cung cấp một lượng nhỏ, nếu cung cấp quá nhiều sẽ gây hậu quả xấu cho sự phát triển của cơ thể.
    [​IMG]
    2. Muối khoáng
    • Muối khoáng là thành phần quan trọng của tế bào, đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và lực trương của tế bào, tham gia vào thành phần cấu tạo của nhiều enzim đảm bảo cho quá trình trao đổi chất và năng lượng.
    [​IMG]
    [​IMG]
    Tên muối khoáng
    Vai trò chủ yếu
    Nguồn cung cấp
    Natri và KaliLà thành phần quan trọng trong dịch nội bào trong nước mô,huyết tương.Tham gia các hoạt động trao đổi của tế bào và hoạt động co cơ, hình thành và dẫn truyền xung thần kinh.Có trong muối ăn.Có nhiều trong tro thực vật
    CanxiLà thành phần chính trong xương, răng. Có vai trò quan trọngtrong hoạt động của cơ,quá trình đông máu, trong phân
    chia tế bào, trao đổi glicôgen và dẫn truyền xung thần kinh.
    Cơ thể chỉ hấp thụ canxi khi có mặt vitamin D .Có nhiều trong sữa, trứng , rau xanh
    SắtLà thành phần cấu tạo của hêmôglôbin trong hồng cầuCó trong thịt, cá, gan,trứng, các loại đậu
    IốtLà thành phần không thể thiếu của hoóc môn tuyến giáp.Có trong đồ ăn biển, dầu cá, rau trồng trên đất nhiều iốt, muối iốt
    Lưu huỳnhLà thành phần cấu tạo của nhiều hoócmôn và vitaminCó nhiều trong thịt bò, cừu, gan, cá, trứng, đậu
    KẽmLà thành phần của nhiều enzim. Cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể và hàn gắn vết thương.Có trong nhiều loại thức ăn, đặc biệt là thịt.
    Phốt phoLà thành phần cấu tạo của nhiều enzimCó nhiều trong thịt, cá