Sinh học lớp 12 cơ bản - Bài 38. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (tiếp theo)

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Hãy nêu nguyên nhân vì sao số lượng cá thể của quần thể sinh vật luôn thay đổi và nhiều quần thể sinh trưởng không theo tiềm năng sinh học?
    Trả lời
    Bởi vì thực tế tăng trưởng của quần thể bị giới hạn do các nguyên nhân: Điều kiện sống không hoàn toàn thuận lợi,hạn chế về khả năng sinh sản của loài, sự biến động số lượng cá thể do xuất cư.




    Quan sát hình 38.4 và trả lời các câu hỏi sau:
    Dân số thế giới đã tăng trưởng với tốc độ như thế nào? Tăng mạnh vào thời nào?
    Nhờ những thành tựu nào mà con người đã đạt được mức độ tăng trưởng đó?
    Trả lời
    - Nhìn chung dân số thế giới tăng lên không ngừng, tăng mạnh nhất vào thời hiện đại từ khoảng 1000 năm sau công nguyên -> 2000 năm sau công nguyên.
    - Nhờ thành công trong các cuộc cách mạng công nghiệp, khoa học kỹ thuật, y học, … mà dân số gia tăng không ngừng.




    Bài 1 trang 170 SGK Sinh 12. Hãy giải thích các khái niệm sau: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư, mức độ nhập cư.
    Trả lời:

    Các khái niệm:
    - Sức sinh sản: là khả năng sinh ra các cá thể mới của quần thể trong một khoảng thời gian.
    - Mức độ tử vong: là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong một khoảng thời gian.
    - Di cư: là hiện tượng một số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuvển sang sống ở quần thể bên cạnh hoặc di chuyển đến nơi ở mới.
    - Nhập cư: là hiện tượng một số cá thể nằm ngoài quần thể chuyển tới sống trong quần thể.




    Bài 2 trang 170 SGK Sinh 12. Một quần thể có kích thước ổn định thì 4 nhân tố là mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và mức độ nhập cư có quan hệ với nhau như thế nào?
    Trả lời:

    Một quần thể có kích thước ổn định thì 4 yếu tố sức sinh sản (b), mức độ tử vong (d), xuất cư (e) và nhập cư (i) quan hệ với nhau: số cá thể mới sinh ra cộng với số cá thể nhập cư bằng với số cá thể tử vong cộng số cá thể xuất cư (b + i = d + m ; r = 0).
    Sức sinh sản, mức độ tử vong, xuất cư và nhập cư của quần thể sinh vật thay đổi tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguồn sống có trong môi trường (thức ăn, nơi ở,...), cấu trúc tuổi (quần thể có nhiều cá thể ở tuổi sinh sản), mùa sinh sản, mùa di cư (cá thể từ nơi khác tới sống trong quần thể hoặc từ quần thể tách ra sống ở nơi khác).




    Bài 3 trang 170 SGK Sinh 12. Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học của quần thể khác với tăng trưởng thực tế như thế nào?
    Trả lời:

    Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học cùa quần thể khác với tăng trưởng thực tế:
    - Tăng trưởng quần thể theo tiềm năng sinh học (đường cong lí thuyết, tăng trưởng theo hàm số mũ): Đứng về phương diện lí thuyết, nếu nguồn sống của quần thể và diện tích cư trú của quần thể là không giới hạn và sức sinh sản của các cá thể trong quần thể là rất lớn, có nghĩa là mọi điều kiện ngoại cảnh và kể cả nội tại của quần thể đều hoàn toàn thuận lợi cho sự sinh trưởng của quần thể, thì quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học. Khi ấy đường cong tăng trưởng có hình chữ J.
    - Tăng trưởng thực tế là tăng trưởng trong điều kiện hạn chế (đường cong tăng trưởng logistic): Trong thực tế, đa số các loài không thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học vì lẽ:
    + Sức sinh sản thường không phải lúc nào cũng lớn, vì sức sinh sản của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào điều kiện hạn chế của môi trường.
    + Điều kiện ngoại cảnh thường không phải lúc nào cũng thuận lợi cho quần thể (thức ăn, nơi ở. dịch bệnh,...).
    Đường cong biểu thị tăng trưởng của quần thể: thoạt đầu tăng nhanh dần, sau đó tốc độ tăng trưởng của quần thể giảm đi, đường cong chuyển sang ngang.




    Bài 4 trang 170 SGK Sinh 12. Mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và nhập cư của quần thể người có ảnh hưởng như thế nào tới tăng dân số? Lấy ví dụ của Việt Nam để minh hoạ
    .
    Trả lời:
    - Sức sinh sản: tỉ lệ sinh sản quá cao là nguyên nhân đưa tới tăng trưởng dân số nhanh chóng của mỗi quốc gia.
    + Để phát triển dân số bền vững, cần có các biện pháp nhằm hạ tỉ lệ sinh. Ví dụ, như ở Việt Nam chúng ta đang cố gắng hạ tỉ lệ sinh từ 2% xuống còn 1,7%.
    + Để làm được việc đó cần phải thực hiện cuộc vận động xây dựng quy mô gia đình ít con (từ 1 đến 2 con/ gia đình), lần sinh thứ nhất cách lần thứ 2 là 5 năm, thực hiện đúng tuổi kết hôn là 20 tuổi,...
    - Mức độ tử vong: mức độ tử vong là 1 một yếu tố có tác động tới tỉ lệ tăng dân số.
    + Với một quốc gia, nếu mức độ tử vong thấp và sức sinh sản quá cao thì dân số sẽ có nguy cơ tăng nhanh chóng.
    + Chúng ta đang nỗ lực xây dựng một xã hội phát triển, tuổi thọ của con người ngày một nâng cao, điều đó đồng nghĩa với mức độ tử vong ở các lứa tuổi trẻ sẽ ngày một giảm dẩn. Vì vậy, để ổn định dân số, bên cạnh nâng cao tuổi thọ của người dân càng cần thực hiện các biện pháp giảm tỉ lệ sinh.
    - Xuất cư và nhập cư: là hiện tượng tăng (hoặc giảm) dân số cơ học.
    + Xuất cư và nhập cư thiếu kiểm soát sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển dân số của một quốc gia, dân số của một vùng có thể tăng hoặc giảm quá mức. Vì vậy, phân bố dân cư hợp lí. thực hiện di dân có kế hoạch sẽ đảm bảo sự cân đối về dân số giữa thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi và giữa các vùng kinh tế.
    + Ở nước ta, hiện tượng di dân tự do tới các vùng núi cao, cao nguyên vẫn thường xuyên xảy ra, hậu quả là tài nguyên đất, rừng bị xâm phạm và suy thoái.




    Bài 5 trang 170 SGK Sinh 12. Hậu quả của tăng dân số quá nhanh là gì? Chúng ta cần làm gì để khắc phục điều đó?
    Trả lời:

    Hậu quả của phát triển dân số không hợp lí:
    - Tăng dân số quá mức dẫn đến thiếu nơi ở: Hiện nay, ở thành thị và nông thôn số người thiếu nơi ở, ở chật chội ngày một tăng lên.
    - Tăng dân số quá mức dẫn tới thiếu trường học và phương tiện giáo dục làm cản trờ sự tiến bộ của xã hội. Số trường học phát triển không kịp với tăng dân số, trường học có số học sinh quá đông. Nhiều vùng xa còn chưa đủ trường học, học sinh phải đi học xa.
    - Tăng dân số quá mức có thể dẫn tới thiếu bệnh viện và dịch vụ y tế, từ đó ảnh hưởng tới sức khoẻ chung người dân. Các bệnh viện hiện đang trong tình trạng quá tải, chưa đủ kinh phí đầu tư cho tuyến bệnh viện cơ sở.
    - Tăng dân số dẫn tới thiếu đất sản xuất và lương thực là 1 nguvên nhân của đói nghèo. Diện tích đất nông nghiệp ở nước ta ngày càng bị thu hẹp.
    - Tăng dân số dẫn tới khai thác quá mức các nguồn tài nguyên (như đánh bắt cá quá mức, chặt phá rừng, mất nhiều đất nông nghiệp để xây khu dân cư,...) dẫn tới làm giảm chất lượng môi trường, là nguyên nhân của phát triển kém bền vững,...
    Nhiều khu rừng đầu nguồn đã và đang bị khai thác quá mức, nhiều hình thức khai thác tài nguyên cạn kiệt như đánh cá bằng nguồn điện, nổ mìn, chất độc,... đang diễn ra phổ biến.... Hậu quả là suy giảm tài nguyên, hạn hán, lũ lụt,... ngày một nhiều.




    Bài 6 trang 170 SGK Sinh 12. Hãy chọn phương án trả lời đúng.

    Quần thể tăng trưởng theo đường cong thực tế hình chữ S là do
    A. Hạn chế về điều kiện môi trường.
    B. Loài không có khả năng sinh sản mạnh.
    C. Do sự biến động về số lượng cá thể theo mùa.
    D. hạn chế về khả năng sinh sản của loài trong điều kiện nguồn sống có hạn.
    Trả lời: A




    Bài 7 trang 170 SGK Sinh 12. Hãy chọn phương án trả lời đúng.

    Quần thể tăng trưởng theo đường cong hình chữ J khi
    A. Môi trường có nguồn sống dồi dào.
    B. Trong mùa sinh sản, quần thể có khả năng sinh sản rất mạnh.
    C. Môi trường có nguồn sống dồi dào và quần thể đạt khả năng sinh sản rất cao.
    D. Không có sự cạnh tranh trong quần thể.
    Trả lời: D