1. Giá trị của tài nguyên sinh vật. a) Kinh tế. - Cung cấp đồ gỗ xây dựng, làm đồ dùng: đinh, lim, sến, táu, lát hoa, cẩm lai, gũ... - Cung cấp tinh dầu, nhựa, ta-nanh và chất nhuộm: hồi, hoàng đàn, sơn, thông, dầu, trám, dành dành.... - Cung cấp thực phẩm, lương thực: nấm hương, mộc nhĩ, măng, hạt dẻ... - Cung cấp thuốc chữa bệnh, bồi dưỡng sức khỏe: tam thất, xuyên khung, ngũ gia bì, nhân trần, ngải cứu, quế, hồi, thảo quả... - Cung cấp cây cảnh và hoa: si, sanh, đào, vạn tuế, các loại hoa (hồng, cúc, phong lan...) - Cung cấp nguyên liệu sản xuất thủ công nghiệp: song, mây, tre, trúc, nứa giang... b) Văn hoá, du lịch. - Sinh vật cảnh - Tham quan, du lịch - Nghỉ dưỡng. - Nghiêm cứu khoa học c) Môi trường sinh thái. - Điều hoà khí hậu, tăng ôxy, làm sạch không khí - Giảm ô nhiễm môi trường - Giảm nhẹ thiên tai, hạn hán - Ổn định độ phì của đất 2. Bảo vệ tài nguyên rừng. - Tài nguyên rừng nước ta đang bị suy giảm theo thời gian. - Diện tích rừng giảm dần, tỉ lệ che phủ của rừng thấp : 33- 35% diện tích tự nhiên. - Chất lượng rừng bị suy giảm. - Biện pháp bảo vệ rừng : + Ban hành nhiều chính sách và luật để bảo vệ và phát triển rừng. + Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, tu bổ tái tạo rừng. + Sử dụng hợp lí rừng đang khai thác + Bảo vệ rừng đầu nguồn. 3. Bảo vệ tài nguyên động vật. - Không phá rừng, bắn giết động vật quý hiếm, bảo vệ tốt rừng - Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia để bảo vệ động vật, nguồn gen động vật.