Ví dụ 1: \(164 \times 123 = ?\) a) Ta có thể tính như sau: b) Thông thường ta đặt tính và tính như sau: c) Trong cách tính trên: +) $492$ gọi là tích riêng thứ nhất. +) $328$ gọi là tích riêng thứ hai. Tích riêng thứ hai được viết lùi sang bên trái một cột (so với tích riêng thứ nhất) vì đây là $328$ chục, viết đầy đủ là $3280$. +) $164$ gọi là tích riêng thứ hai. Tích riêng thứ hai được viết lùi sang bên trái hai cột (so với tích riêng thứ nhất) vì đây là $164$ trăm, viết đầy đủ là $16400$. Ví dụ 2: \(258 \times 203 = ?\)