Tại một điểm, đại lượng đo bằng lượng năng lượng mà sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian là độ to của âm. cường độ âm. độ cao của âm. mức cường độ âm. Hướng dẫn giải: Đây là định nghĩa về cường độ âm.
Khi nói về sóng cơ, phát biểu nào sau đây sai? Tại mỗi điểm của môi trường có sóng truyền qua, biên độ của sóng là biên độ dao động của phần tử môi trường. Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng gọi là sóng ngang. Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền sóng mà dao động tại hai điểm đó ngược pha nhau. Sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương trùng với phương truyền sóng gọi là sóng dọc. Hướng dẫn giải: Định nghĩa bước sóng: Bước sóng λ là khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền sóng mà dao động tại hai điểm đó cùng pha nhau.
Tại một vị trí trong môi trường truyền âm, một sóng âm có cường độ âm I. Biết cường độ âm chuẩn là I0 . Mức cường độ âm L của sóng âm này tại vị trí đó được tính bằng công thức \(L(dB)=10\log\dfrac{I}{I_0}\) \(L(dB)=\log\dfrac{I}{I_0}\) \(L(dB)=10\log\dfrac{I_0}{I}\) \(L(dB)=\log\dfrac{I_0}{I}\) Hướng dẫn giải: Mức cường độ âm được tính theo công thức: \(L(dB)=10\log\dfrac{I}{I_0}\)
Khi nói về siêu âm, phát biểu nào sau đây sai? Siêu âm có thể truyền được trong chân không. Siêu âm có tần số lớn hơn 20 kHz. Siêu âm có thể truyền được trong chất rắn. Siêu âm có thể bị phản xạ khi gặp vật cản. Hướng dẫn giải: Siêu âm nói riêng và sóng âm nói chung đều không truyền được trong chân không (vì chân không không có môi trường để truyền âm)
Một âm có tần số xác định truyền lần lượt trong nhôm, nước, không khí với tốc độ tương ứng là v1, v2, v3. Nhận định nào sau đây đúng? v1 > v3 > v2 . v1 > v2 > v3. v2 > v1 > v2. v3 > v2 > v1 . Hướng dẫn giải: Tốc độ sóng âm truyền trong chất rắn (nhôm) lớn hơn chất lỏng (nước) và lớn hơn chất khí (không khí)
Sóng truyền trên một sợi dây có một đầu cố định, một đầu tự do. Muốn có sóng dừng trên dây thì chiều dài của sợi dây phải bằng một số chẵn lần một phần tư bước sóng. một số nguyên lần bước sóng. một số lẻ lần nửa bước sóng. một số lẻ lần một phần tư bước sóng Hướng dẫn giải: Điều kiện có sóng dừng trên dây với một đầu cố định, một đầu tự do là: \(\ell=(k+0,5)\dfrac{\lambda}{2}=(2k+1)\dfrac{\lambda}{4}\) Do vậy, chiều dài sợi dây bằng một số lẻ lần một phần tư bước sóng.
Cho các chất sau: không khí ở 00 C, không khí ở $25^0$ C, nước và sắt. Sóng âm truyền nhanh nhất trong sắt. không khí ở $0^0$ C. không khí ở $25^0$ C. nước. Hướng dẫn giải: Sóng âm truyền nhanh nhất trong chất rắn, nên đáp án là sắt.
Trên mặt nước có hai nguồn kết hợp dao động điều hoà cùng pha theo phương thẳng đứng. Coi biên độ sóng không đổi khi sóng truyền đi. Trên mặt nước, trong vùng giao thoa, phần tử tại M dao động với biên độ cực đại khi hiệu đường đi của hai sóng từ hai nguồn truyền tới M bằng một số lẻ lần một phần tư bước sóng. một số nguyên lần bước sóng. một số lẻ lần nửa bước sóng. một số nguyên lần nửa bước sóng. Hướng dẫn giải: Điểm M dao động với biên độ cực đại khi hiệu đường đi của hai sóng từ hai nguồn đến M thoả mãn: \(d_2-d_1=k\lambda\) Hiệu này bằng số nguyên lần bước sóng.
Sóng âm không truyền được trong chất khí. chất rắn. chất lỏng. chân không. Hướng dẫn giải: Sóng âm không truyền được trong chân không do chân không không có môi trường để truyền sóng.
Khi sóng âm truyền từ môi trường không khí vào môi trường nước thì chu kì của nó tăng. tần số của nó không thay đổi. bước sóng của nó giảm. bước sóng của nó không thay đổi. Hướng dẫn giải: Sóng âm truyền từ môi trường không khí nào nước thì tần số không đổi, bước sóng tăng lên. Do vậy bước sóng: \(\lambda=\dfrac{v}{f}\) cũng tăng lên.