1. Hiện tượng quang - phát quang Định nghĩa: Hiện tượng một số chất có khả năng hấp thụ ánh sáng có bước sóng này để phát ra ánh sáng có bước sóng khác gọi là hiện tượng quan - phát quang. Ví dụ: Chiếu chùm bức xạ tử ngoại vào một ống nghiệm đựng dung dịch fluorexêin thì dung dịch nãy sẽ phát ra ánh sáng màu lục. Ở đây ánh sáng kích thích là bức xạ tử ngoại, ánh sáng phát quang là ánh sáng màu lục. Lớp bột ở thành trong của một đèn ống thông dụng có phủ một lớp phát quang. Lớp bột này sẽ phát quang ánh sáng trắng khi bị kích thích bởi ánh sáng tử ngoại (do hơi thủy ngân trong đèn phát ra lúc có sự phóng điện). Đặc điểm của sự phát quang là ánh sáng phát quang còn kéo dài một thời gian sau khi tắt ánh sáng kích thích. Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào chất phát quang. 2. Huỳnh quang và lân quang. a, Phân loại Tùy theo thời gian phát quang mà người ta chia quang - phát quang thành hai loại Huỳnh quang là sự phát quang có thời gian phát quang ngắn (dưới 10-8 s). Nghĩa là ánh sáng phát quang hầu như tắt ngay sau khi tắt ánh sáng kích thích. Nó thường xảy ra với chất lỏng và chất khí. Lân quang là sự phát quang có thời gian phát quang dài (từ 10-8 s trở lên) ; nó thường xảy ra với chất rắn. b, Định luật Xtốc về sự phát quang Nội dung: Ánh sáng phát quang có bước sóng \(\lambda'\) dài hơn bước sóng của ánh sáng kích thích \(\lambda\): \(\lambda ' > \lambda.\) 3. Sơ lược về laze a, Laze là gì ? Laze là một nguồn sáng phát ra một chùm sáng có cường độ lớn dựa trên việc ứng dụng hiện tượng phát xạ cảm ứng. b, Sự phát xạ cảm ứng Nếu một nguyên tử đang ở trong trạng thái kích thích, sẵn sàng phát ra một phôtôn có năng lượng \(\varepsilon = hf\) , bắt gặp một phôtôn có năng lượng \(\varepsilon'\) đúng bằng \(hf\), bay lướt qua nó, thì lập tức cũng phát ra phôtôn \(\varepsilon\). Phôtôn \(\varepsilon\) có cùng năng lượng và bay cùng phương với phôtôn \(\varepsilon'\). Ngoài ra, sóng điện từ ứng với phôtôn \(\varepsilon\) hoàn toàn cùng pha và dao động trong mặt phẳng song song với mặt phẳng dao động của sóng điện từ ứng với phôtôn \(\varepsilon'\). Như vậy, nếu có một phôtôn ban đầu bay qua một loạt các nguyên tử đang ở trạng thái kích thích thì số phôtôn ấy sẽ tăng lên theo cấp số nhân. c, Đặc điểm của chùm sáng laze Tia laze có tính đơn sắc rất cao. Tia laze là chùm sáng kết hợp (do các phôtôn trong chùm có cùng tần số và cùng pha). Tia laze là chùm sáng song song (có tính định hướng cao). Tia laze có cường độ lớn. Chú ý: Tia laze có cường độ lớn chứ không phải là chùm laze có công suất lớn.
Ở một nhiệt độ nhất định, nếu một đám hơi có khả năng phát ra hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng tương ứng λ1 và λ2 (với λ1 < λ2) thì nó cũng có khả năng hấp thụ mọi ánh sáng đơn sắc có bước sóng nhỏ hơn λ1 . mọi ánh sáng đơn sắc có bước sóng trong khoảng từ λ1 đến λ2 . hai ánh sáng đơn sắc đó. mọi ánh sáng đơn sắc có bước sóng lớn hơn λ2 . Hướng dẫn giải: Đám hơi có khả năng phát ra ánh sáng nào thì có khả năng hấp thụ ánh sáng đó.
Khi chiếu vào một chất lỏng ánh sáng chàm thì ánh sáng huỳnh quang phát ra không thể là ánh sáng tím. ánh sáng vàng. ánh sáng đỏ. ánh sáng lục. Hướng dẫn giải: chiếu vào một chất lỏng ánh sáng chàm thì ánh sáng huỳnh quang phát ra không thể là bước sóng nhỏ hơn bước sóng anh sáng chàm. Như vậy chỉ có ánh sáng tím.
Nếu ánh sáng kích thích là ánh sáng màu lam thì ánh sáng huỳnh quang không thể là ánh sáng nào dưới đây? Ánh sáng đỏ. Ánh sáng lục. Ánh sáng lam. Ánh sáng chàm.
Một chất phát quang phát ra ánh sáng màu lục. Chiếu ánh sáng nào dưới đây vào chất đó thì nó sẽ phát quang? ánh sáng màu tím. ánh sáng màu cam. ánh sáng màu vàng. ánh sáng màu đỏ.
Chọn câu sai. Huỳnh quang là sự phát quang có thời gian phát quang ngắn (dưới $10^{-8}$ s). Lân quang là sự phát quang có thời gian phát quang dài (từ $10^{-6}$ s trở lên). Bước sóng λ’ ánh sáng phát quang bao giờ nhỏ hơn bước sóng λ của ánh sáng hấp thụ. Bước sóng λ’ ánh sáng phát quang bao giờ cũng lớn hơn bước sóng λ của ánh sáng hấp thụ.
Chọn câu đúng. Bước sóng của ánh sáng huỳnh quang nhỏ hơn bước sóng ánh sáng kích thích. Bước sóng của ánh sáng lân quang nhỏ hơn bước sóng ánh sáng kích thích. Ánh sáng lân quang sẽ tắt ngay sau khi tắt nguồn sáng kích thích. Sự tạo thành quang phổ vạch của nguyên tử hiđro chỉ được giải thích bằng thuyết lượng tử ánh sáng
Khi chiếu chùm tia tử ngoại vào một ống nghiệm đựng dung dịch fluorexêin thì thấy dung dịch này phát ra ánh sáng màu lục. Đó là hiện tượng phản xạ ánh sáng. quang - phát quang. hóa - phát quang. tán sắc ánh sáng.
Sự phát sáng của nguồn sáng nào dưới đây là sự phát quang ? Bóng đèn xe máy. Hòn than hồng. Đèn LED. Ngôi sao băng.
Một chất phát quang có khả năng phát ra ánh sáng màu vàng lục khi được kích thích phát sáng. Hỏi khi chiếu vào chất đó ánh sáng đơn sắc nào dưới đây thì chất đó sẽ phát quang ? Lục. Vàng. Da cam. Đỏ. Hướng dẫn giải: Ánh sáng kích thích là ánh sáng có bước sóng nhỏ hơn ánh sáng phát quang. Chỉ có bước sóng của ánh sáng lục nhỏ hơn của ánh sáng vàng lục.