Tổng kết phần tập làm văn - Ngữ văn 9

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt bài
    1. Các kiểu văn bản trên
    a. Sự khác nhau giữa các kiểu văn bản
    • Văn bản tự sự và văn bản miêu tả
      • Văn bản tự sự trình bày các sự việc có quan hệ nhân quả đẫn đến kết cụ, biểu lộ ý nghĩa, những quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm, thái độ.
      • Văn bản miêu tả tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện, giúp con người cmar nhận và hiểu được chúng.
    • Văn bản thuyết minh và văn bản biểu cảm
      • Văn bản biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội.
      • Văn bản thuyết minh bày tỏ thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, có ích hoặc có hịa cho sự vật, hiện tượng.
    b. Các văn bản trên có thay thế cho nhau được không?
    • Không. Vì mỗi văn bản có phương thức biểu đạt khác nhau, hình thức thể hiện khác nhau và mục dđích khác nhau.
    c. Các phương thức biểu đạt trên có được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không?Tại sao? Nêu một số ví dụ minh họa?
    • Các phương thức biểu đạt có thể phối hợp với nhau trong một văn bản.
    • Vì nói sẽ hỗ trợ để phát huy được thế mạng của các phương thức, làm cho bài văn sinh động và hấp dẫn.
    • Ví dụ: Văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
    d. So sánh kiểu văn bản và thể loại văn học
    • Giống nhau: Các kiểu văn bản và thể loại văn học có thể dùng chung một phương thức biểu đạt.
    • Khác nhau: Kiểu văn bản là cơ sở của các thể loại văn học. Thể loại văn học là "môi trương" xuất hiện các kiểu văn bản.
    2. Phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS
    a. Phần Văn và tập làm văn có mối quan hệ với nhau như thế nào?Hãy nêu ví dụ cho thấy mối quan hệ đó trong chương trình đã học
    • Phần Văn và tập làm văn có mối quan hệ với nhau mật thiết. Nắm vững kiến thức kĩ năng của phần văn thì có thể làm tốt phần tập làm văn và ngược lại.
    b. Phần tiếng Việt có quan hệ với phần văn và tập làm văn?
    • Phần tiếng Việt có quan hệ mật thiết với phần văn và tập làm văn. Bởi nếu nắm chắc kiến thwucs có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng về từ ngữ, câu, đoạn có thể phục vụ cho việc nói tốt và có thể phân tích được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản.
    c. Các phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa thư thế nào đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn?
    • Các phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng làm văn, các kĩ năng kể chuyện, miêu tả, nghị luận.
    3. Các kiểu văn bản trọng tâm
    a. Văn bản thuyết minh
    • Phương thức biểu đạt: Cung cấp đầy đủ tri thức, tính khách quan, thực dụng về đối tượng.
    • Để làm được văn bản thuyết minh cần nắm chắc bản chất, đặc điểm về đối tượng thuyết mình.
    • Các phương phát dùng trong văn bản thuyết minh: Phương pháp định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, phân tích,...
    b. Văn bản Tự sự
    • Phương thức biểu đạt: trình bày các chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
    • Các yếu tố tạo thành văn bản tự sự: Dựa vào nội dung truyện có sẵn, những thực tế trong cuộc sống và cần dựa vào sự tưởng tượng.
    • Trong văn bản văn bản tự sự yếu tố miêu tả cần cho việc tả đối tượng, nhân vật, yếu tố biểu cảm gợi lên suy nghĩ cho người đọc, người nghe.
    C. Văn bản nghị luận
    • Phương thức biểu đat: là giải thích, chứng minh bằng lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
    • Văn bản nghị luận có các yếu tố luận cứ, luận điểu tạo thành.
    • Yêu cầu đối với luận điểm và luận cứ và lập luận: Luận cú phải là một hệ thống phù hợp với luận điểm để đưa đến lập luận sắc bén, đáng tin cậy.
    • Dàn bài chung của bài nghị luận sự việc:
      • Mở bài: Nêu sự việc, hiện tượng cần bàn.
      • Thân bài:
        • Mô tả sự việc, hiện tượng.
        • Nêu mặt đúng, mặt sai, lợi hại của sự việc, hiện tượng.
        • Bày tỏ thái độ khen, chê, đối với sự việc, hiện tượng.
        • Nêu nguyên nhân tư tưởng, xã hội sâu xa của sự việc, hiện tượng
      • Kết bài: ý kiến khái quát đối với sự vật, hiện tượng.

    Bài tập minh họa
    Ví dụ:
    Đề: Viết đoạn văn tự sự có sử dụng miêu tả nội tâm và nghị luận



    Gợi ý làm bài

    Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường nhạy cảm và dễ bị tổn thương như thế. Họ rất dễ chạnh lòng tủi thân trước những lời an ủi, cho dug là rất đồng cảm chân thành. Vì thế ta khó mà ở cho vừa ý họ...Tôi chỉ còn biết lặng lẽ thở dài...Một hôm, tôi phàn nàn về việc ấy với Binh Tư - một người kangs giềng khác của tôi. Binh Tư làm nghề ăn trộ nên hắn vốn không ưa Lão Hạc vì...Lão lương thiện quá! Có lần Binh Tư đã cười nhạt nói với tôi.

    – Các cụ đã dạy "Thật thà ăn cháo, láo nháo ăn cơm!", cấm có sai!

    Nhưng lần này thì khác, hẳn không cười nhạt mà bĩu môi một cách khinh bỉ, dằn giọng:

    – Lão làm bộ đấy! Thật ra thì lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu, lão vừa xin tôi một ít bả chó...

    Tôi trố to đôi mắt, ngạc nhiên. Rồi hắn thẽ thọt bỏ nhỏ vào tai tôi:

    – Lão bảo có con chó nào cứ lảng vảng ở vườn nhà lão...Lão định cho nó sơi một bữa. Lão còn hẹn, nêu trúng, lão với tôi uống rượu đấy!!!

    Hỡi ơi Lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng đường tuyệt lộ lão cũng có thể làm liều như ai...Một người như thế ấy!...Một người đã từng khóc rống lên vì trót lừa một con chó!...Một người nhị ăn để dành tiền làm ma cho chính mình chỉ bởi không muốn phiền hàng xóm láng giềng...Con người đáng kính ấy bây giờ cũng cam chịu nhắm mắt làm một Binh Tư thứ hai ư? nếu vậy thì quả thật trong cuộc đời này, cứ mỗi ngày lại thêm bao nhiêu chuyện buồn đau, bi thảm.