Cation R+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 3p6. a) Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố R. b) Xác định vị trí của nguyên tố R trong bảng tuần hoàn. c) Tính chất hóa học đặc trưng nhất của R là gì? Lấy 2 phản ứng để minh họa. d) Anion \(X^-\) có cấu hình electron giống cấu hình electron của cation R+. Hãy cho biết tên và viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố X. Giải Cation R+ tạo thành từ nguyên tử R do mất đi 1 electron. Có thể xây dựng cấu hình electron nguyên tử của R bằng cách thêm vào cấu hình electron của R+ một electron. Eletron được thêm vào được phân bố vào phân lớp 4s (ngay sau 3p). a) Cấu hình electron của R: \(1{s^2}2{s^2}2{p^6}3{s^2}3{p^6}4{s^1}\) b) Nguyên tố R thuộc chu kì 4, nhóm IA và là kim loại vì chỉ có 1 electron duy nhất ở lớp electron hóa trị. R là nguyên tố kali. c) Tính chất hóa học đặc trưng nhất của kali là dễ nhường electron trong các phản ứng hóa học. - Khi để K ngoài không khí, ánh kim mất đi nhanh chóng do phản ứng: \(4K + {O_2}\,\, \to \,\,2{K_2}O\) - Cho một mẩu nhỏ K vào nước, phản ứng đẩy hiđro xảy ra mãnh liệt: \(2K + 2{H_2}O\,\, \to \,\,2KOH + {H_2} \uparrow \) d) Anion \({X^ - }\) tạo ra từ nguyên tố X do nhận 1 electron. Do đó, cấu hình electron của X được tìm từ cấu hình của bằng cách bớt đi một electron. Ta có cấu hình electron nguyên tử của X là: \(1{s^2}2{s^2}2{p^6}3{s^2}3{p^5}\). Đây là nguyên tố clo.