Bài 2: Thực hiện pháp luật - GDCD 12

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    A. Kiến thức trọng tâm


    I. Mở đầu bài học

    II. Nội dung bài học



    1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật.



    a. Khái niệm thực hiện pháp luật.

    • Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.


    b. Các hình thức thực hiện pháp luật

    • Sử dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình làm những điều pháp luật cho phép
    • Thi hành pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
    • Tuân thủ pháp luật: cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
    • Áp dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện pháp luật với sự tham gia, can thiệp của nhà nước.


    c. Các giai đoạn thực hiện pháp luật

    • Giai đoạn 1: giữa các cá nhân, tổ chức hình thành mối quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh gọi là quan hệ pháp luật.
    • Giai đoạn 2: cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.


    2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.



    a. Vi phạm pháp luật

    • Thứ nhất là hành vi trái pháp luật: Hành vi đó có thể là hành động cũng có thể là không hành động
      • Vd: đi xe vào làn đường một chiều hoặc người sử dụng lao động để xảy ra tai nạn lao động.
    • Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện: Đạt một độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình.
    • Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi: Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra.


    b. Trách nhiệm pháp lí

    • Là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
    • Nhà nước thực hiện trách nhiệm pháp lí nhằm:
    • Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt tình trạng vi phạm pháp luật.
    • Buộc họ phải chịu những thiệt hại, hạn chế nhất định.
    • Buộc họ phải làm những công việc nhất định.


    c. Các loại vi phạm pháp luật

    • Vi phạm hình sự:
      • Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự
      • Chịu trách nhiệm hình phát và các biện pháp tư pháp được quy định trong bộ luật hình sự.
    • Vi phạm hành chính
      • Là các hành vi xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước
      • Chịu các hình thức xử lí hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng.
    • Vi phạm dân sự
      • Là hành vi trái pháp luật xâm phạm tới các quan hệ tài sản và quan hệ pháp luật dân sự khác.
      • Chịu các biện pháp nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của các quyền dân sự bị vi phạm.
    • Vi phạm kỉ luật
      • Là hành vi trái với quy định quy tắc quy chế xác định trật tự kỉ cương trong nội bộ cơ quan trường học xí nghiệp.
      • Chịu các hình thức kỉ luật do thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, trường học áp dụng đối với cán bộ- công nhân viên – học sinh – sinh viên của tổ chức mình.
    B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
    Câu 1: Thực hiện pháp luật là gì? Em hãy phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật?

    Hướng dẫn giải:
    Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.

    Phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật:

    Thực hiện pháp luật gồm có 4 hình thức. Đó là:

    • Sử dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình làm những điều pháp luật cho phép
    • Thi hành pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
    • Tuân thủ pháp luật: cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
    • Áp dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện pháp luật với sự tham gia, can thiệp của nhà nước.
    Từ những hình thức đó ta rút ra được điểm giống nhau và khác nhau của các hình thức thực hiện pháp luật như sau:

    • Về giống nhau: Đều là những hoạt động có mục đích nhằm đưa pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của người thực hiện. Từ đó tạo cho con người có lối sống lành mạnh, tốt đẹp, giúp cho xã hội ngày càng văn minh và phát triển.
    • Về khác nhau: Sử dụng pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện tùy theo ý chí của chủ thể. Còn các hình thức còn lại là buộc phải thực hiện.
    Câu 2: Thế nào là vi phạm pháp luật? Nêu ví dụ?

    Hướng dẫn giải:
    • Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
    • Một số ví dụ về vi phạm pháp luật:
      • An đi xe máy vào làn đường dành cho người đi bộ.
      • Vì tranh dành đất của tổ tiên để lại, anh A đã âm thầm giết anh trai của mình để chiếm đoạt tài sản.
      • Đến hạn nộp thuế nhưng công ty A vẫn cố tình trì hoàn và tìm cách trốn tránh để không phải nộp thuế.
    Câu 3: Theo em, vi phạm pháp luật có gì chung và khác biệt với vi phạm đạo đức? Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo đức?

    Hướng dẫn giải:
    Vi phạm pháp luật và đạo đức có những điểm giống và khác nhau. Cụ thể là:

    • Điểm giống nhau: đều là những hành vi trái quy tắc, vi phạm quy tắc ứng xử của cộng đồng.
    • Điểm khác nhau:
      • Vi phạm pháp luật là những hành vi trái với các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và hình thức xử phạt bằng sự cưỡng chế của nhà nước và sự lên án của xã hội.
      • Vi phạm đạo đức chỉ phải nhận sự chỉ trích của những người xung quanh và của xã hội.
    Theo em, lấy trộm tiền của người khác vừa là vi phạm pháp luật, vừa vi phạm đạo đức. Bởi vì:

    • Số lượng tiền, tài sản trộm cắp giá trị nhỏ là vi phạm về pháp luật hành chính, còn mức tiền đủ lớn do luật hình sự quy định sẽ vi phạm về luật hình sự.
    • Truyền thống và tập quán tốt đẹp của con người là ghét thói hư tật xấu trong đó hành vi trộm cắp cũng đã được nhiều đời lên án là hành vi xấu. Do đó hành vi trộm cắp cũng là hành vi vi phạm đạo đức xã hội.
    Câu 4: Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi phạm hành chính. Nêu ví dụ?

    Hướng dẫn giải:
    Về giống nhau:

    • Đều là hành vi vi phạm, xâm hại trật tự pháp luật được đặt ra bởi Nhà nước và phải chịu những trách nhiệm pháp lí tương đương
    • Độ tuổi phải chịu trách nhiệm pháp lí từ 14 tuổi trở lên.
    Về khác nhau:

    • Vi phạm hình sự:
      • Là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự
      • Chủ yếu là hình phạt tước tự do của người phạm tội do tòa án áp dụng
      • Ví dụ: Bạn Hùng do thiếu tiền trả bạn nên đã nghe lời dụ dỗ của bạn vận chuyển chất ma túy cho bọn xã hội đen.
    • Vi phạm hành chính:
      • Là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước.
      • Chế độ xử phạt chủ yếu đánh vào yếu tố vật chất, tinh thần của người vi phạm (cảnh cáo, phạt tiền)
      • Ví dụ: Sáng nay, do ngủ quên , An sợ đi muộn bị xếp mắng nên đã đi xe vượt đèn đỏ, bị cảnh sát giao thông bắt dừng xe lại lập biên bản và nộp tiền phạt.
    Câu 5: Trong các tình huống nêu ở mục 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí, vận dụng các tư liệu trong bài, em hãy phân tích các vi phạm của bạn A và vi phạm của bố bạn A. Với các vi phạm của mỗi người, theo em họ phải chịu trách nhiệm pháp lý nào?

    Hướng dẫn giải:
    Trong tình huống trên, cả hai bố con bạn A đều là những người có năng lực trách nhiệm pháp lí. Pháp luật hành chính và pháp luật hình sự nước ta đều quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm pháp luật của mình.

    Hai bố con bạn A đều có đủ khả năng nhận thức rằng đi xe máy ngược chiều quy định là trái pháp luật, có thể gây tai nạn, nguy hiểm cho người khác. Họ hoàn toàn tự quyết định hành vi của mình, không ai ép buộc họ phải đi ngược chiều, do đó, họ phải tự chịu trách nhiệm về việc mình đã làm.

    Hai bố con A vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm pháp lí trước nhà nước, phải thi hành nghiêm chỉnh quyết định xử phạt hành chính của cảnh sát giao thông, cụ thể là phải gánh chịu thiệt hại vật chất (nộp tiền phạt). Việc cảnh sát giao thông buộc hai bố con bạn A dừng xe và xử phạt họ đã chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn không để họ gây tai nạn cho người khác hoặc chính họ bị tai nạn do đi ngược chiều.

    Câu 6: Theo em, việc truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù đối với hai người phạm tội chưa thành niên trong bài đọc thêm có thỏa đáng không? Tại sao?

    Hướng dẫn giải:
    Theo nguyên tắc xử lí đối với người chưa thành niên phạm tội thì nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 3 năm tù giam) hoặc tội nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 7 năm tù) thì có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 91, khoản 2, Bộ luật Hình sự 2015)

    Tuy nhiên theo điều 171, Bộ luật Hình sự 2015 về tội “Cướp giật tài sản” thì đây là tội Đặc biệt nghiêm trọng, vì vậy hai bị cáo không được miễn trách nhiệm hình sự.

    Về mức phạt tù, theo điều 171, khoản 1, Bộ Luật Hình sự quy định khung hình phạt thấp nhất đối với tội “Cướp giật tài sản” là từ 1 năm đến 5 năm tù giam. Do đó, bản án tuyên với hai bị cáo là thỏa đáng trên cơ sở xem xét những những tình tiết giảm nhẹ (như tuổi của hai bị cáo, phạm tội lần đầu, hạn chế về nhận thức xã hội, pháp luật,…).