Tóm tắt lý thuyết I. Chiến dịch biên giới Thu - Đông (Lược đồ chiến dịch Biên giới thu- đông 1950) 1. Hoàn cảnh lịch sử mới Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa thành lập 1-10-1949 Từ 1950 các nước XHCN đều lần lượt ngoại giao với ta. Pháp lệ thuộc Mỹ. Mỹ trực tiếp can thiệp vào cuộc chiến tranh Đông Dương 2. Quân ta tiến công địch ở biên giới phía Bắc a. Âm mưu của địch: Nhờ Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ – ve lập hệ thống phòng ngự trên đường số 4. Lập hành lang Đông Tây(Hải Phòng – Hà Nội Hòa BìnhSơn La ) để cô lập Việt Bắc với khu III, IV Pháp có âm mưu tấn công lần thứ hai lên Việt Bắc Chủ trương kế hoạch của ta,ta chủ động mở chiến dịch Biên Giới nhằm: Tiêu diệt sinh lực địch. Khai thông biên giới Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc. b. Diễn biến: 18-9-1950 ta tiêu diệt Đông Khê,hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay. Địch buộc rút khỏi Cao Bằng, cho quân từ Thất Khê lên đánh Đông Khê đón cánh quân từ Cao bằng xuống, yểm trợ cho cuộc rút lui. Ta đoán được ý định đó của địch nên đã bố trí quân mai phục. lách trong rừng. Pháp rút những cứ điểm còn lại trên đường số 4 Đến 23-10-1950: chiến dịch Biên Giới kết thúc hoàn toàn thắng lợi. c. Kết quả: Ta giải phóng biên giới Việt Trung với chiều dài 750 km. Hành lang Đông – Tây bị chọc thủng ở Hòa Bình. Kế hoạch Rơ ve của Pháp bị phá sản. Căn cứ Việt Bắc củng cố và mở rộng. d. Ý nghĩa: Địch thất bại về quân sự lẫn chính trị nên bị động. Quân ta giành quyền chủ động trên chiến truờng chính ( Bắc Bộ ). II. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1951-1953) Những âm mưu, kế hoạch của đế quốc Pháp Mỹ.Kế hoạch Đờ Lát đờ Tat xi nhi: Nội dung: Xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm. Kết hợp phản công và tiến công lực lượng cách mạng Việt Nam III. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng 2/1951 1. Nội dung cơ bản của Hội Nghị Đại Hội ở Chiêm Hóa (Tuyên Quang) 11 đến 19-2-1951. Báo cáo chính trị nên nhiệm vụ của cách mạng VN là “tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại can thiệp Mỹ, giành thống nhất, độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới “ bàn về Cách mạng Việt nam là chống phong kiến song song với chống đế quốc. Đổi tên Đảng là Đảng Lao Động Việt Nam.. Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ Tịch, Trường Chinh làm Tổng Bí Thư Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 2 (1951) 2. Ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng. Mối quan hệ của Đảng và quần chúng được tăng cường. Thúc đẩy kháng chiến giành lên thắng lợi. IV. Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt 1. Về chính trị 3-3-1951 Đại Hội thống nhất 2 mặt trận Việt Minh và Hội liên Hiệp Quốc Dân Việt Nam thành Mặt Trận Liên Việt. 11-3-1951 thành lập “Liên minh nhân dân ViệtMiên – Lào “. 2. Kinh tế Vận động sản xuất và tiết kiệm Giảm tô và”Luật cải cách rụông đất” đợt 1: 12-1953. 3. Văn hóa, giáo dục, y tế Cải cách giáo dục(7-1950) để phục vụ kháng chiến, phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh. 4. Phong trào thi đua yêu nước:1-5-1952 Đại Hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần thứ I khai mạc tại Việt Bắc chọn được 7 anh hùng Bác Hồ với các đại biểu dự Đại hội Anh hùng, Chiến sỹ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất tại Kim Bình (5-1952). V. Giữ vững quyền chủ động đánh địch trên chiến trường 1. Chủ trương và hành động của ta Chiến trường chính: đẩy mạnh vận động chiến. Chiến trường khác: giữ vững và phát triển chiến tranh du kích để phối hợp, làm thất bại âm mưu “ lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt”. 2. Năm 1950-1951 ta chủ động mở các chiến dịch Chiến dịch trung du ( Trần Hưng Đạo ) Chiến dịch đường số 18 ( Hòang Hoa Thám ) Chiến dịch Hà Nam Ninh ( Quang Trung. 3. Kết quả loại 1 vạn tên địch, tiêu diệt nhiều cứ điểm quan trong của Pháp. Đánh bại địch ở Hòa Bình: Âm mưu của địch là đánh ra Hòa Bình ( 1-1951) để ginh lại quyền chủ động đã mất, nối lại hành lang Đông Tây để chia cắt Việt Bắc với Liên Khu 3,4. Ta truy kích, diệt thêm 1 bộ phận địch