Bài 30: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt - Ngữ văn 8

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Tóm tắt bài
    1. Kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.
    a. Đọc các văn bản sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu nghi ván, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.

    Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1). Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nở giận. (3)

    • Câu (1): Câu trần thuật ghép có một vế là dạng câu phủ định.
    • Câu (2): Trần thuật.
    • Câu (3): Câu trần thuật ghép, vế sau có một vị ngữ phủ định.
    b. Dựa trong nội dung câu (2) trong bài tập 1, hãy đặt câu nghi vấn

    • Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị những gì che lấp mất?
    • Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị che lấp mất đi không?
    c. Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như: vui, buồn, hay, đẹp,...



    • Chao ôi buồn!
    • Hôm nay trong mình đẹp quá!
    • Bộ phim hay tuyệt!
    • Ôi! Mừng và vui quá!
    d. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi



    Tôi bật cười bảo lão (1):

    - Sao cụ lo xa thế (2) ? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3) ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4) ! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại (5) ?

    - Không, ông giáo ạ (6) ! ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7) ?

    (Nam Cao, Lão Hạc)

    Trong các câu trên, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn?

    • Các câu (1), (3), (6) là những câu trần thuật.
    • Câu (4) là câu cầu khiến.
    • Câu (2), (5) là câu nghi vấn.
    Câu nghi vấn nào trong các câu sau dùng để hỏi?

    • Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu (7).
    Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi? Nó được dùng để làm gì?

    • Câu nghi vấn (2) và (5) không dùng để hỏi.
      • Câu (2) dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên.
      • Câu (5) dùng để giải thích.
    2. Hành động nói
    a. Hãy xác định hành động nói của các câu sau:
    • Tôi bật cười bảo lão
      • là câu kể
    • Sao cụ lo xa quá thế:
      • là câu bộc lộ cảm xúc.
    • Cụ còn khỏe lắm chưa chết đâu mà sợ:
      • là câu nhận định.
    • Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay!
      • là câu đề nghị.
    • Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?
      • là câu giải thích.
    • Không, ông giáo ạ!
      • là câu phủ định bác bỏ.
    • Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu.
      • là câu hỏi.
    3. Lựa chọn trật tự từ trong câu
    a. Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau:
    Sứ giả vào, đưa bé bảo: "Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sát, một cái roi sát và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này". Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.

    (Thánh Gióng)

    • Việc sắp xếp một chuỗi các danh từ: “Một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt” là nhằm muốn nói cái quan trọng thiết yếu nhất rồi giảm dần đến cái cuối cùng để đủ bộ đồ sắt cho Thánh Gióng ra trận.
    • Chuỗi hành động: “kinh ngạc, mừng rỡ, vội vàng, tâu vua” là một diễn tiến tăng cấp và nối với nhau thúc đẩy nhau theo quan hệ nhân quả.
    b. Trong nhưungx câu sau việc sắp xếp từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì?

    (a) Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý cho vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào? không ai đoán được

    (Bánh chưmg bánh giày)

    (b) Con ngưoif của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nòa, mọi ngưoif chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.

    (Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị Hồ Chí Minh)

    • Các bộ phận in đậm ở đầu câu của (a) và (b) đều có tác dụng liên kết chặt chẽ thành văn bản.
    • Ở (a) “ý vua” là nối tiếp câu trên “cố ý làm vừa ý vua cha”
    • Ở (b) phần in đậm: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào” nó ứng đối với lời chứng minh “mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống”
    c. Đọc đối chiếu hai câu sau và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn

    (a) Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng run lên man mác khúc nhạc đồng quê.

    (b) Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng run lên khúc nhạc đồng quê man mác.

    • Nhờ việc đặt từ man mác trước “khúc nhạc đồng quê” mà câu a) có tính nhạc rõ hơn. Nó không chỉ tạo được sự luân phiên bằng trắc trầm bổng man (b) mác (T) khúc (T) nhạc (b) mà nó còn kết vần liền “man” và “mác” sau đó là vần cách “mác khúc nhạc”