Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội - GDCD 12

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    A. Kiến thức trọng tâm


    I. Mở đầu bài học

    II. Nội dung bài học

    Quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.



    1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình



    a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.

    • Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.


    b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

    Bình đẳng giữa vợ và chồng:

    • Trong quan hệ nhân thân:
      • Giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt
      • Tôn trọng và giữ gìn danh dự nhân phẩm, uy tín của nhau.
      • Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.....
    • Trong quan hệ tài sản.
      • Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung, quyền thừa kế, sử dụng, định đoạt...
    • Bình đẳng giữa cha mẹ và con
      • Có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con.
      • Cha mẹ không phân biệt đối xử, ngược đãi các con
      • Cha mẹ không phân biệt đối xử, ngược đãi các con.
      • Không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên
      • Không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật.
      • Yêu quý, kính trọng, chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ
      • Yêu quý, kính trọng, chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ.
      • Không được có hành vi xúc phạm ngược đãi cha mẹ
    • Bình đẳng giữa ông bà và cháu
      • Ông bà: Có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu.
      • Cháu: phải kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà (nội, ngoại).
    • Bình đẳng giữa anh chị em.
      • Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, đùm bọc giúp đỡ nhau


    c. Trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.

    • Một là nhà nước có chính sách, biện pháp tạo điều kiện để các công dân nam nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và gia đình thực hiện đầy đủ chức năng của mình.
    • Hai là, nhà nước xử lí kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, với các hình thức và mức độ khác nhau.
    2. Bình đẳng trong lao động



    a. Thế nào là bình đẳng trong lao động

    • Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua việc tìm kiếm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao dộng, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
    b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động.

    • Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động.
      • Quyền lao động của công dân có nghĩa là công dân được sử dụng sức lao động của mình làm bất cứ việc gì, cho bất cứ người sử dụng sức lao động nào và bất kì nơi nào mà pháp luật không cấm nhằm đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
    • Công dân bình đẳng trong giao tiếp kết hợp với hợp đồng lao động.
      • Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người LĐ với người sử dụng LĐ về việc làm có trả công, điều kiện LĐ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ LĐ.
      • Khi kí kết hợp đồng LĐ đã thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người LĐ với tổ chức hoặc cá nhân thuê mướn, sử dụng LĐ. Nội dung hợp đồng LĐ là cơ sở pháp lí để pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cả hai bên, đặc biệt là đối với người LĐ.
      • Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là tự nguyện, bình đẳng, hợp tác , tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều cam kết
      • Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về quyền trong lao động đó là bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm; bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xữ bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện khác.
    • Bình đẳng giữa LĐ nữ và LĐ nam
      • Pháp luật đã có những quy định cụ thể đối với LĐ nữ như: được hưởng chế độ thai sản, người sử dụng LĐ không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với LĐ nữ vì lí do kết hôn, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Không được sử dụng LĐ nữ vào công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.


    c. Trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao động.



    3. Bình đẳng trong kinh doanh



    a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh

    • Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ KT từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, hình thức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của PL.
    b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh

    • Mọi công dân có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh
    • Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký KD trong những ngành nghề mà PL không cấm.
    • Mọi doanh nghiệp đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh Nhà nước trao giải cho các doanh nhân giỏi.
    • Mọi doanh nghiệp đều có quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng;chủ động lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn; tự do liên doanh với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
    • Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh như kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường; …


    c. Trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong kinh doanh.

    B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
    Câu 1: Nguyên tắc bình đẳng được thể hiện như thế nào trong quan hệ giữa vợ và chồng? Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ giữa vợ và chồng có ý nghĩa như thế nào đối với người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay?

    Hướng dẫn giải:
    Bình đẳng giữa vợ và chồng:

    • Trong quan hệ nhân thân:
      • Giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt
      • Tôn trọng và giữ gìn danh dự nhân phẩm, uy tín của nhau.
      • Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.....
    • Trong quan hệ tài sản.
      • Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung, quyền thừa kế, sử dụng, định đoạt...
    • Ngoài ra, pháp luật còn thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình (tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, cho, tặng riêng trong thời kì hôn nhân).
    Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ giữa vợ và chồng có ý nghĩa to lớn đối với người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay:

    • Tạo cơ sở để vợ, chồng củng cố tình yêu, đảm bảo được sự bền vững của hạnh phúc gia đình.
    • Vừa phát huy truyền thống của dân tộc về tình nghĩa vợ chồng, vừa khắc phục được tư tưởng phong kiến lạc hậu, trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình.
    Câu 2: Theo em, việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng không?

    Hướng dẫn giải:
    Việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng không mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng. Vì:

    Là sự tôn trọng quyền sở hữu cá nhân của công dân nói chung và vợ chồng nói riêng, giúp tạo ra môi trường pháp lí đảm bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng

    Tôn trọng sự độc lập của vợ chồng trong việc tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác ngoài hôn nhân và gia đình. Đảm bảo sự tự do của vợ và chồng khi tham gia các giao dịch ngoài xã hội cũng như xác định rõ trách nhiệm, khả năng thanh toán của vợ hoặc chồng và bảo vệ quyền lợi của những người khác khi tham gia giao dịch.

    Là căn cứ pháp lí để các cấp tòa án giải quyết thấu đáo, công bằng những vụ việc tranh chấp liên quan đến tài sản của vợ chồng

    Đồng thời khẳng định một cách nhất quán trong việc tiếp cận về bình đẳng giới xét cả về mặt lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận pháp luật trong đời sống.

    Câu 3: Quy tắc đạo đức và cách xử sự của các thành viên trong gia đình hiện nay có gì khác so với các gia đình truyền thống trước đây?

    Hướng dẫn giải:
    Quy tắc đạo đức và cách xử sự của các thành viên trong gia đình hiện nay so với các gia đình truyền thống trước đây có sự khác biệt đó là:

    Ngày nay, các gia đình vẫn coi trọng lòng chung thuỷ, đề cao lòng hiếu thảo, sự kính trọng, biết ơn đối với ông bà tổ tiên. Đặc biệt, coi trọng quyền bình đẳng giữa con người, bình đẳng nam nữ, lợi ích cá nhân, không phân biệt đẳng cấp, các thanh viên trong gia đình có quyền, nghĩa vụ ngang nhau.

    Tuy nhiên, so với trước đây thì ngày nay, con cái không biết nghe lời cha mẹ, ông bà, quen thói hưởng thụ, đôi khi bố mẹ chỉ lo làm ăn kinh tế và quên đi việc chăm sóc và quan tâm cho con cái nên con dễ có thói hư tật xấu

    Câu 4: Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?

    Hướng dẫn giải:
    Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động là để tránh những tính huống không hay xảy ra như: ép buộc lao động, không trả lương, không làm việc hoặc làm việc thiếu ý thức…

    Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động:

    Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc.

    Đảm bảo tuyển đúng người làm đúng công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện thỏa thuận...

    Câu 5: Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con có trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động không? Vì sao?

    Hướng dẫn giải:
    Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động.

    Bởi vì:

    Thứ nhất, xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao động là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và các loại lao động khác là tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế.

    Thứ hai, xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước.

    Câu 6: Pháp luật thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh có vai trò quan trọng như thế nào đối với người kinh doanh và xã hội?

    Hướng dẫn giải:
    Việc thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh đã có những vai trò quan trọng đối với người kinh doanh cũng như đối với xã hội

    • Đối với người kinh doanh: Được bảo vệ quyền lợi chính đáng sẽ tự tin hơn, hăng say vui vẻ làm việc hơn, phát triển mạnh mẽ hơn.
    • Đối với xã hội: Tạo nên sự đa dạng trong xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển.
    Câu 7: Hãy kể về tấm gương những doanh nhân thành đạt mà em biết và nhận xét về quyền bình đẳng nam, nữ trong kinh doanh ở nước ta hiện nay.

    => Xem hướng dẫn giải
    Câu 8: Em hãy tìm câu trả lời đúng trong các bài tập sau đây.

    8.1. Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:

    a. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết định công việc lớn trong gia đình.

    b. Công việc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình.

    c. Vợ chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các công việc của gia đình.

    d. Chỉ người chồng mới có quyền lựa chọn nơi cư trú, quyết định số con và thời gian sinh con.

    e. Chỉ người vợ mới có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và giáo dục con cái.

    g. Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.



    8.2. Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình được hiểu là:

    a. Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích chung của gia đình, dòng họ, trên nói dưới phải nghe.

    b. Vai trò của người chồng, người cha, người con trai trưởng trong gia đình được đề cao, quyết định toàn bộ công việc trong gia đình.

    c. Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau.

    d. Tập thể gia đình quan tâm đến lợi ích từng cá nhân, từng cá nhân phải quan tâm đến lợi ích chung của gia đình.

    e. Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.



    8.3. Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện:

    a. Mọi công dân không phân biệt giới tính, độ tuổi đều được Nhà nước bố trí việc làm.

    b. Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.

    c. Chỉ bố trí lao động nam làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

    d. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nữ vào làm việc khi cả nam và nữ đều có đủ tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần.

    e. Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, hết thời gian nghỉ thai sản, khi trở lại làm việc, lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
    Hướng dẫn giải:

    8.1 đáp án đúng là: (c) và (g)

    8.2 đáp án đúng là: (c) và (e)

    8.3 đáp án đúng là: (b) và (e)
    Câu 9: Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh là: Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng không? Vì sao?

    Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó không? Vì sao?

    Hướng dẫn giải:
    “ Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh” hiểu như vậy cũng có thể chấp nhận là đúng bởi vì:

    Mọi công dân có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh

    Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký KD trong những ngành nghề mà PL không cấm.

    Mọi doanh nghiệp đều có quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng;chủ động lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn; tự do liên doanh với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh

    Tuy nhiên, mọi doanh nghiệp cũng đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh như kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường; …

    Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em vẫn hoàn toàn có thể thực hiện được. Bởi vì: Em đã đủ 18 tuổi, có năng lực trách nhiệm pháp lý, đảm bảo được mọi điều kiện cơ bản để kinh doanh. Chỉ cần em có nguồn vốn, có niềm đam mê và tuân thủ các quy định của pháp luật.