Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ - GDCD 12

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    A. Kiến thức trọng tâm


    1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.



    a) Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử.

    • Quyền bầu cử và ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong phạm vi cả nước.


    b) Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.

    *Người có quyền bầu cử ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.

    • Công dân đủ 18 trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên dầu có quyền ứng cử vào quốc hội và hội đồng nhân dân.
    *Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan đại biểu của nhân dân.

    • Thứ nhất, các đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri.
    • Thứ hai, các đại biểu nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri.


    c) Ý nghĩa của quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân

    • Là cơ sở pháp lí – chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình.
    • Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta.


    2. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.



    a) Khái niệm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.

    • Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và trong từng địa phương, quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây dựng phát triển kinh tế - xã hội.


    b) Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.

    * Ở phạm vi cả nước:

    • Thảo luận, góp ý
    • Biểu quyết
    * Ở phạm vi cơ sở:

    • Trực tiếp thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân làm , dân kiểm tra”:
    • Những việc phải được thông báo để đân biết mà thực hiện (chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước…).
    • Những việc dân làm và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín
    • Những việc dân được thảo luận , tham gia đóng góp ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định .
    • Những việc nhân dân ở phường, xã giám sát , kiểm tra.
    c) Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội

    • Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhằm động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội về việc xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh và hoạt động có hiệu quả.
    3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

    a) Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

    • Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong hiến pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ,tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại .
    • Quyền khiếu nại là quyền công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của công dân .
    • Quyền tố cáo là quyền công dân được phép báo cho cơ quan , tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan , tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ đến lợi ích của Nhà nước , quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
    b) Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.

    * Người có quyền khiếu nại , tố cáo:

    • Người khiếu nại : mọi cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại.
    • Người tố cáo : Chỉ có công dân có quyền tố cáo .
    *Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

    • Người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, thủ tướng chính phủ.
    * Người giải quyết khiếu nại:

    • Người đứng đầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức người bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
    *Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:

    • Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại đến các cơ quan , tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
    • Bước 2 : Người giải quyết khiếu nại xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền và trong thời gian do luật quy định.
    • Bước 3 : Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
    • Bước 4 : Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.
    *Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo gồm các bước sau:

    • Bước 1 : Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
    • Bước 2 : Người giải quyết tố cáo phải tiến hành việc xác minh và giải quyết nội dung tố cáo.
    • Bước 3 : Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời gian quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
    • Bước 4 : Cơ quan tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết trong thời gian luật quy định.


    c) Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân

    • Là cơ sở pháp lí để công dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền công dân của mình trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.
    4. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện các nền dân chủ của công dân

    • Trách nhiệm của nhà nước: Phải đảm bảo các điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ.
    • Trách nhiệm công dân: Thực hiện tốt quyền dân chủ
    B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
    Câu 1: Sử dụng hiểu biết về các quyền đã học trong bài, em hãy phân tích những ưu điểm và hạn chế của dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.

    Hướng dẫn giải:
    [​IMG]

    Câu 2: Là học sinh lớp 12, em và các bạn có thể tham gia vào việc xây dựng và quản lí trường, lớp bằng những hình thức dân chủ nào?

    Hướng dẫn giải:
    Là học sinh lớp 12, để tham gia vào việc xây dựng và quản lí trường, lớp, em và các bạn đã thực hiện cả hình thức dân chủ trực tiếp lẫn hình thức dân chủ gián tiếp

    Cụ thể là:

    Hình thức dân chỉ trực tiếp là tập thể học sinh bàn bạc, đề xuất và đưa ra các quy định chung về tổ chức các hình thức, nội dung học tập và sinh hoạt tập thể, các hoạt động nhân đạo tình nghĩa của lớp, trường trong phạm vi nội quy, điều lệ trường cho phép.

    Dân chủ gián tiếp là bầu ra ban cán sự lớp thay mặt tập thể học sinh của lớp làm việc với ban giám hiệu với các thầy cô, giáo viên chủ nhiệm trong quá trình điều hành để duy trì trật tự, kỉ cương học tập, sinh hoạt tại trường, lớp.

    Câu 3: Sau ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, các bạn lớp 12 đến trường với niềm tự hào lớn trước các em lớp dưới vì đã lần đầu tiên được thực hiện quyền bầu cử của công dân. H hãnh diện khoe: “Tớ không chỉ có một phiếu đâu nhé. Cả bà và mẹ đều “tín nhiệm cao” giao phiếu cho tớ bỏ vào thùng phiếu luôn”.

    Em có chia sẻ với H niềm tự hào đó không? Vì sao?

    Hướng dẫn giải:
    Việc H hào hứng và tự hào vì lần đầu tiên được đi bỏ phiếu là chính đáng và đáng khen gợi. Tuy nhiên, việc H hãnh diện khoe bỏ phiếu cho bà và mẹ là điều cần phê phán. Ở đây, phê phán H một phần nhưng đáng phê phán hơn là mẹ và bà của H.

    Bởi vì: Nguyên tắc bầu cử trực tiếp đòi hỏi mỗi công dân phải tự mình lựa chọn các đại biểu xứng đáng mà mình tin cậy, tự mình thể hiện sự tính nhiệm đó trên lá phiếu và tự mình bỏ phiếu vào thùng phiếu.

    Để đảm bảo nguyên tắc này được thực thi, ngày bầu cử ở nước ta thường được tổ chức vào ngày chủ nhật để mọi người dân đều có điều kiện trực tiếp bỏ phiếu. Đối với những người tàn tật, những người ốm nặng không đến được địa điểm bỏ phiếu, Tổ bầu củ phải cử người mang hòm phiếu đến tận nơi để giúp họ trực tiếp thực hiện quyền công dân của mình.

    Như vậy, trong trường hợp này, bà và mẹ của H chưa thực hiện quyền dân chủ của mình. H thay bà và mẹ bỏ phiếu cũng vi phạm luật bầu cử.

    Câu 4: Em hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa khiếu nại và tố cáo bằng cách ghi ý kiến của em vào bảng dưới đây.

    [​IMG]

    Hướng dẫn giải:
    [​IMG]

    Câu 5: Một cán bộ xã nghi một học sinh lớp 8 lấy cắp xe đạp của con mình nên đã bắt em về trụ sở xã, nhốt vào phòng làm việc cả ngày và mắng nhiếc, xoắn tai, dọa dẫm, ép em phải nhận tội. Thực ra, chiếc xe đó bị một bạn khác trong lớp mượn mà không hỏi. Cuối ngày, sau khi chiếc xe đã được trả lại, ông cán bộ xã mới thả cho em học sinh về trong trạng thái tinh thần hoảng loạn. Mẹ em học sinh đó do bị cán bộ xã khống chế, dọa nạt nên không dám nói năng gì.

    Em và các bạn có thể làm gì để giúp bạn học sinh trong trường hợp này và cũng để phòng ngừa những việc tương tự có thể xảy ra đối với em và các bạn khác trong trường?

    Hướng dẫn giải:
    - Trong trường hợp này, ông cán bộ xã đã vi phạm pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về thân thể, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác.

    - Để phòng ngừa những việc tương tự có thể xảy ra đối với em và các bạn khác trong trường, em sẽ:

    + Em có thể tự mình sử dụng quyền tố cáo của mình để đưa sự việc lên cơ quan có thẩm quyền;

    + Giải thích cho gia đình bạn đó hiểu về quyền, trách nhiệm của họ trong việc khiếu nại, tố cáo để bảo vệ quyền lợi của con mình;

    + Nhờ Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong trường can thiệp;

    + Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin mình biết cho cơ quan chức năng để làm rõ trách nhiệm của ông cán bộ xã về hành vi sai phạm của ông ta, ...

    Câu 6: Em hãy dùng kiến thức trong bài để trình bày quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại của người dân đối với hành vi hành chính của một cán bộ xã (không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã) vì cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân đó.

    Hướng dẫn giải:
    - Quyền khiếu nại là quyền công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của công dân .

    - Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại gồm có 4 bước như sau:

    • Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại lên chủ tịch UBND xã
    • Bước 2 : Chủ tịch UNND xã xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền và trong thời gian do luật quy định.
    • Bước 3 : Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của chủ tịch UBND xã có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp, chủ tịch UBND xã chưa giải quyết thỏa đáng thì người khiếu nại có thể tiếp tục gửi đơn khiếu nại lên UBND huyện.
    • Bước 4 : Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại. Nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần thứ hai thì trong thời hạn do luật định, có quyền khởi kiện ra Tòa Hành chính thuộc Tòa án nhân dân.