Bài thơ Việt Bắc – Tố Hữu

  1. Tác giả: LTTK CTV01
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Bài thơ Việt BắcTố Hữu

    Bài làm:

    Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:

    Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tháng 10 – 1954, ngay sau khi cuộc kháng chiến chống TDP kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng từ VB trở về thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm ở Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu về xuôi. Nhân sự kiện có tính thời sự ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc trong buổi chia tay đầy lưu luyến đó.
    Bài thơ được kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca trữ tình:“Mình” – “ta” → bộc lộ mối quan hệ gần gũi, thân mật, gắn bó và thuỷ chung của kẻ ở – người đi
    Tám câu đầu: những phút giây đầu tiên của buổi chia tay đầy bâng khuâng, lưu luyến giữa kẻ ở – người đi.
    – Bốn câu đầu: Lời ướm hỏi của người ở lại: “Mình về…..nhìn sông nhớ nguồn?”
    + Câu hỏi tu từ ngọt ngào, khéo léo
    + “Mười lăm năm ấy” → Khoảng thời gian dài của CM và sự gắn bó thủy chung, tình nghĩa của người dân VB với những người kháng chiến.
    + Các tính từ: Thiết tha, mặn nồng→ tình cảm đậm sâu, gắn bó, ân tình.
    + Điệp từ: “nhớ”, kết hợp với lối đối đáp mình – ta trong ca dao → tình cảm thân mật, gần gũi
    =>Với các biện pháp nghệ thuật trên, bốn câu đầu là lời ướm hỏi khéo léo của người ở lại đối với người về về tình cảm với VB, với căn cứ kháng chiến. Đồng thời khẳng định tình cảm thủy chung, son sắt của người ở lại
    – Bốn câu sau: Tiếng lòng của người cán bộ về xuôi: “Tiếng ai tha thiết….hôm nay”
    + Các từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn→tâm trạng xúc động, bồi hồi, chưa xa đã nhớ của người về.
    + Hình ảnh hoán dụ “áo chàm” → người dân VB có thể là thực cũng có thể là hình ảnh tưởng tượng trong trí nhớ của tác giả
    + Cử chỉ: Cầm tay nhau…hôm nay, câu thơ bỏ lửng giữa chừng bằng phép tu từ im lặng→ sự luyến lưu, bịn rịn, nghẹn ngào không nói thành lời của người về.
    → Không trả lời trực tiếp vào câu hỏi của người ở lại mà chỉ qua cử chỉ, thái độ của người về đã khẳng định nghĩa tình thuỷ chung, thắm thiết của người về với người ở lại.
    => Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi → nét độc đáo trong cách thể hiện. Tám câu đầu như khúc dạo đầu của bản tình ca về nỗi nhớ.
    12 câu tiếp: Lời của người ở lại: gợi nhớ những kỉ niệm chiến khu gian khổ mà nghĩa tình:
    – Nhớ một thiên nhiên khắc nghiệt: Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
    – Nhớ một chiến khu gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc: bát cơm…nặng vai
    – Nhớ những sản vật của rừng: trám bùi, măng mai→ để rụng, để già→ lấy cái thừa để nói cái thiếu ( hình bóng của cán bộ, chiến sĩ)
    – Nhớ những mái nhà nghèo nhưng ấm áp tình người, tình CM: Hắt hiu…lòng son
    – Nhớ những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: Tân Trào, Hồng Thái
    => Với điệp khúc lặp lại ở các câu lục : mình về – mình đi, thể thơ lục bát đậm chất dân gian, biện pháp liệt kê, tiểu đối trong các câu bát. Sự phối hợp thanh điệu hài hòa giữa B và Trắc giữa các câu lục – bát tạo nên giọng điệu ngân nga, trầm bổng, nhẹ nhàng, khoan thai…
    => 12 câu thơ gợi nhớ những kỉ niệm về thiên nhiên, chiến khu gian khổ và tình người Việt Bắn
    Từ câu 25 đến 42: Lời của người về: Nỗi nhớ những kỉ niệm sinh hoạt nghèo khổ mà ấm áp tình người
    Nhớ về khung cảnh Việt Bắc

    “ Nhớ gì như nhớ người yêu
    ……………………………
    Ngòi Thia sông Đáy, suối Lê vơi đầy”
    – Biện pháp so sánh: như nhớ người yêu
    – Kết hợp điệp từ“nhớ” nhiều lần→ thể hiện nỗi nhớ da diết, quay quắt, khắc khoải về từng hình ảnh cụ thể của thiên nhiên: “trăng, núi, khói, sương…”, đến từng địa danh: “ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê – Nin…)
    → Cảnh Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực , vừa thơ mộng, thi vị, độc đáo. Tất cả đã trở thành những khoảng thời gian và không gian lung linh kỉ niệm
    Nhớ về con người Việt Bắc:

    “ Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi
    ……………………………….
    Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
    Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
    Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô…
    …. đậm đà lòng son-​

    → Biện pháp liệt kê, điệp từ “nhớ” tiếp tục vang lên da diết: nhớ về những con người lam lũ, nghèo khổ, họ đã từng chia bùi sẻ ngọt, đồng cam cộng khổ với cán bộ, bộ đội. Nhớ đến cuộc sống sinh hoạt nghèo khổ, nhớ đến hình ảnh đồng đội, đồng chí…
    => Đoạn thơ gợi ra khung cảnh bản làng, tình người, tình quân dân của chiến khu VB trong những năm kháng Pháp với tất cả tình cảm trìu mến, nồng hậu yêu thương của tác giả
    Trong tâm trí của người về đầy ăm ắp những nỗi nhớ: nỗi nhớ về cảnh Việt Bắc và nỗi nhớ về con người VB. Nỗi nhớ nào cũng dạt dào, da diết bủa vây, choán ngợp tâm trí người về. Những kỉ niệm cứ thế ùa về trong nỗi nhớ một cách rõ ràng, cụ thể như những thước phim quay chậm. Đoạn thơ gợi ra khung cảnh bản làng, tình người, tình quân dân của chiến khu VB trong những năm kháng Pháp với tất cả tình cảm trìu mến, nồng hậu yêu thương của tác giả
    Câu 43 đến 52: Bức tranh tứ bình
    : Sự hoà quyện giữa cảnh và người Việt Bắc

    “ Ta về mình có nhớ ta
    ……………………………
    Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”​

    – Mùa đông: – Rừng xanh, hoa chuối đỏ→thiên nhiên thật tươi tắn, ấm áp lạ thường
    – người đi làm rẫy “đèo cao…thắt lưng”→ bình dị, khoẻ khoắn
    – Mùa xuân: . mơ trắng rừng→ màu trắng miên man, tinh khiết, trữ tình.
    . người đan nón: dịu dàng,
    cần mẫn, chút chăm.
    – Mùa hè: -Tiếng ve, rừng phách đổ
    vàng→ âm vang sôi động, náo nhiệt, ồn ã, màu sắc rực rỡ.
    – cô gái hái măng: cần mẫn, xinh tươi
    – Mùa thu:- ánh trăng hoà bình → không khí bình yên
    – tiếng hát ân tình của con người  không còn tiếng súng, mà hạnh phúc đã trở về với họ
    →Cảnh vật thiên nhiên đa dạng, phong phú, sinh động, thay đổi theo từng mùa và tràn đầy sức sống . Còn con người Việt Bắc thì cần mẫn trong lao động, thuỷ chung trong tình nghĩa. Tất cả như hoà quyện với nhau tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp và nên thơ
    => Âm hưởng trữ tình tha thiết của đoạn thơ đã tạo nên một khúc ca ngọt ngào, đằm thắm về tình đồng chí, nghĩa đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước và yêu đời
    Từ câu 54 đến hết: Khung cảnh của chiến khu Việt Bắc trong kháng chiến, lập nhiều chiến công, vai trò của VB trong Cách mạng và kháng chiến
    + Khung cảnh chiến khu:

    “Những đường Việt Bắc của ta
    ……………………………..
    Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”​

    → Khổ thơ với những từ láy, điệp từ, nhịp thơ vui, hình ảnh thơ hào hùng, lối thậm xưng đã làm nổi bật được không khí sôi nổi, dồn dập, náo nức, tấp nập của cuộc kháng chiến→ một khung cảnh thật hùng tráng, một khí thế vô cùng mạnh mẽ của quân và dân ta đứng lên chiến đấu vì Tổ quốc độc lập, tự do
    + Những chiến công: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên …→những địa danh gắn với những kì tích, những chiến công mà dân tộc ta đã vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ hi sinh để lập nên
    + Cội nguồn của sức mạnh:
    – Đó là sức mạnh của lòng căm thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”;
    – Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”;
    – Sức mạnh của khối đại đoàn kết, của sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên

    : “Nhớ khi giặc đến giặc lùng
    ………………………………
    Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
    → Tất cả tạo thành hình ảnh ‘Đất nước đứng lên”
    + Vai trò của Việt Bắc
    – “Mình về có nhớ núi non
    ………………………..
    Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa”
    →Việt Bắc là một chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh sẽ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc
    – “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”→ Việt Bắc là,đầu não của cuộc kháng chiến, nơi có cụ Hồ soi sáng

    – “Ở đâu đau đớn giống nói
    ……………………………
    Quê hương cách mạng dụng nên Cộng hoà”

    → Việt Bắc còn là nơi mang lại niềm tin, sức mạnh và niềm hy vọng cho mọi người dân Việt Nam
    => Việt Bắc đã trở thành quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng cho mọi người dân yêu nước

    Chủ đề:

    Đoạn trích bộc lộ nỗi nhớ thương da diết của người cán bộ kháng chiến với thiên nhiên và con người Việt Bắc, đồng thời là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến. Tình cảm ấy đọng lại trong niềm tin vào Đảng, vào Bác Hồ kính yêu

    Ý nghĩa văn bản: Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.