Đối với những người thường xuyên dùng máy tính đặc biệt là dân văn phòng, thì bảng mã các kiểu gõ tiếng Việt trên Unikey không còn quá xa lạ. Trên bộ gõ tiếng Việt này chúng ta có tới bốn sự lựa chọn đó là Telex, VNI, VIQR và Microsoft. Nếu Telex là kiểu gõ được sử dụng nhiều nhất thì Microsoft lại ít khi (hầu như là không bao giờ), được sử dụng tới trong công việc đánh văn bản của mọi người. Vậy nên trong bài này Quản trị mạng cũng chỉ đề cập tới ba kiểu gõ thông dụng nhất là Telex, VNI và VIQR. 1. Nguyên tắc chung của 3 kiểu gõ này Trong bảng chữ cái tiếng Việt của chúng ta, thường những chữ cái sẽ có dấu như ă, ớ, â, ừ, ứ,... Nếu muốn viết được những chữ cái có dấu này chúng ta cần đánh chữ trước, sau đó gõ các dấu thanh, dấu mũ, dấu móc. Với các kiểu gõ tiếng Việt khác nhau sẽ có quy định các phím khác nhau cho các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc. Chúng ta có thể gõ phím dấu ngay sau những chữ cái gốc, tuy nhiên điều này có thể khiến cho việc bỏ dấu không nhất quán ở các từ. Ví dụ: chữ toán có thể được viết thành tóan. Với UniKey, bạn nên gõ dấu ở cuối từ và UniKey sẽ luôn tự động đặt dấu đúng vào chữ cái cần thiết. Nếu muốn để chữ ở trang thái in hoa, chúng ta có thể sử dụng 2 phím bấm cơ bản đó là SHIFT hoặc CAPS LOCK. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Còn đối với những font chữ thường, chúng ta chỉ có thể gõ được nhưng chữ cái in hoa không dấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ứ, Đ, Ư. 2. Kiểu gõ TELEX Bảng 1. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ TELEX. s -> Sắc f -> Huyền r -> Hỏi x -> Ngã j -> Nặng z -> Xoá dấu đã đặtVí dụ: quanrz = quan Khi chúng ta muốn xóa đi dấu đã viết sai thay bằng dấu khác, chúng ta có thể dùng chữ z để xóa đi dấu sai đó, và viết lại bình thường. Trong ví dụ trên, r chính là dấu hỏi, và khi mình không muốn để dấu hỏi đó thì chúng ta có thể dùng chữ z để bỏ đi. Lưu ý, chữ z chỉ có thể xóa dấu khi chúng ta đang viết, và chưa di chuyển ra khỏi chữ đang gõ nếu không chữ z cũng không phát huy tác dụng là xóa dấu được. Khi muốn viết chữ ư, chúng ta cũng có thể viết mình chữ w để thay thế cho cách viết thông thường là chữ gốc và thêm dấu. Còn đối với các chữ ă, đ, ê, ô thì chúng ta có thể gõ. aa = â dd = đ ee = ê oo = ô uow = ươVí dụ: Quanr trij mangj = Quản trị mạng dduwowngf = đường Với các bảng mã có chữ hoa có dấu (Unicode, hoặc các bảng mã 2 byte) , bạn chỉ cần gõ chữ gốc là chữ hoa, còn các dấu thanh, dấu mũ có thể gõ phím chữ thường. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Nếu dùng font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không dấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Nếu trong trường hợp mà bạn gõ sai dấu, nếu muốn thay đổi bằng dấu khác thì bạn có thể gõ đè lên dấu mới, nhưng lưu ý rằng chữ cái đó cũng chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ. Ví dụ: toanfs = toán, toansz = toan. Khi gõ chữ mà có dấu bạn nên gõ những từ có dấu ở cuối từ đó để tránh tình trạng đặt sai dấu chính tả trong tiếng việt. Ví dụ để chữ "hoàng", thay vì gõ hofang hay hoafng, hãy gõ hoangf. 3. Kiểu gõ VNI Thay vì dùng những chữ cái để gõ dấu như TELEX thì VNI lại dùng những phím số để có thể gõ dấu trong tiếng Việt. Bảng 2. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ VNI. 1 -> sắc 2 -> huyền 3 -> hỏi 4 -> ngã 5 -> nặng 6 -> dấu mũ trong các chữ â, ê, ô 7 -> dấu móc trong các chữ ư, ơ 8 -> dấu trăng trong chữ ă d9 -> chữ đ 0 -> xóa dấu thanhVí dụ: Qua3n tri5 ma5ng = Quản trị mạng Hu7o7ng1 = Hướng Khi chúng ta gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ chúng ta sẽ dùng chữ cái gốc và các con số ngay sau đó. Khi đó chúng ta gõ: duong9772 = đường. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Cũng như TELEX, trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan21 = toán, toan10 = toan. 4. Kiểu gõ VIQR Cần phân biệt kiểu gõ VIQR với bảng mã VIQR. Kiểu gõ là phương pháp bạn dùng để nhập các ký tự tiếng Việt, và độc lập với bảng mã. Bảng mã là cách thể hiện các ký tự tiếng Việt. Bạn có thể dùng kiểu gõ VIQR để nhập tiếng Việt cho các bảng mã (font) Unicode, VNI, TCVN... Ngược lại bạn cũng có thể gõ kiểu TELEX, hoặc VNI cho các bảng mã VIQR, Unicode... Bảng 3. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ VIQR. ' (single quote) -> sắc '(grave accent) -> huyền ? -> hỏi ~ (tilde) -> ngã . (full stop) -> nặng ^ -> dấu mũ trong các chữ â, ê, ô + -> dấu móc trong các chữ ư, ơ ( -> dấu trăng trong chữ ă dd -> chữ đ 0 -> xóa dấu thanh \ -> phím thoát dấuVí dụ: Qua?n tri. Ma.ng = Quản trị mạng ddu+o+'ng = ddu+o+ng' = đường Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Để sửa sai dấu thì cũng như TELEX và VNI buộc chúng ta vẫn phải chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan'' = toán, toan'0 = toan. Để gõ các dấu hỏi, chấm mà không bị UniKey xử lý phím dấu, bạn có thể bấm phím thoát (\) trước khi bấm các phím đó. Ví dụ: tan? = tản, tan \ ? = tan?. Trên đây là một số thông tin về các kiểu gõ tiếng Việt của UniKey. Qua đây, hy vọng người dùng sẽ hiểu hơn về ba kiểu gõ này cũng như các quy tắc mà chúng sử dụng để gõ tiếng Việt. Từ đó lựa chọn cho mình một kiểu gõ phù hợp nhất trong những trường hợp bắt buộc.