Cách các hãng hàng không tính Chargeable Weight (CW) cho hàng đi Air

  1. Tác giả: LTTK CTV07
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Ngoài các hình thức là vận chuyển hàng đường biển, vận chuyển hàng đường bộ, thì vận chuyển đường hàng không cũng là một hình thức vận chuyển nhanh với quy trình thủ tục không quá phức tạp. Cùng tìm hiểu cách Quy đổi để chọn Weight trong tính cước phí hàng Air.

    van-chuyen-hang-duong-air.jpg
    Hàng Air có 2 loại Weight (trọng lượng): Gross weight (GW) & Chargeable weight (CW)
    G.W (Gross Weight): Trọng lượng hàng cả bao bì theo cân nặng thực tế.
    V.W (Volumn Weight): Trọng lượng theo theo thể tích được quy đổi theo cách tính từng kiện hàng.
    Chargeable Weight (CW): Là trọng lượng dùng để tính cước (đơn vị: kg)

    kich-thuoc-van-chuyen.jpg
    Trong đó : D,R,C là chiều dài, rộng, cao của từng loại thùng tính theo cm.
    C.W (Chargeable Weight) sẽ được lấy là Số lớn hơn giữa G.W và V.W

    G.W thường để khai trên Tờ khai Hải quan vì Hải quan chỉ quan tâm đến G.W, còn C.W để hãng hàng không tính cước hàng Air. Hãng hàng không sẽ so sánh giữa G.W và V.W của lô hàng, xem cái nào lớn hơn sẽ lấy cái đó để tính cước – gọi là Chargeable weight.
    Ví dụ: Lô hàng có 5 thùng hàng: 3 thùng kích thước 40x70x58 (cm), 2 thùng kích thước 50x70x60 (cm).
    - G.W = 200 kgs
    - V.W
    = [(40x70x58x3) + (50x70x60x2)] / 6000 = 151 kgs
    --> C.W = 200 kgs