Đề và đáp án chính thức đề thi THPT Quốc gia môn Văn năm 2020 tất cả các mã đề

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    GỢI Ý LỜI GIẢI ĐỀ THI CHÍNH THỨC NGỮ VĂN 2020

    de-thi-chinh-thuc-thpt-quoc-gia-ngu-van-2020.png

    THANG ĐIỂM CỦA BỘ GD&ĐT
    Thang diem Van-1.png Thang diem Van-2.png


    Đề thi tốt nghiệp THPT môn Văn năm 2020
    I. ĐỌC HIẾU
    Câu 1:

    Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
    Câu 2:
    - Các loài thực vật ở xùng Tsunoda thuộc Bắc Cực sinh trưởng rất đáng kinh ngạc:
    + Chúng vẫn đua nhau nảy mầm. nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng
    không với mảnh đời ngắn ngủi.
    + Chúng chuẩn bị sẵn sàng để đổi phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh
    mạng mình cho tự nhiên.
    + Chúng thực sự sống hết mình cho hiện tại, không ảo tưởng, không phân tâm.
    Câu 3:
    * Điểm tương đồng vẻ sự sống của các loài thực vật ở hai vùng:
    - Các loài thực vật ở 2 vùng đều nảy mâm xả nở hoa trong điều kiện khắc nghiệt nhất.
    - Đều cho thấy sức sống phi thường của các 2 thảm thực vật.
    Câu 4:
    Học sinh đưa ra ý kiến riêng của mình, có thể đồng tình hoặc không đông tình Học sinh lí giải
    phủ hợp với ý kiến.
    Gợi ý:
    - Đồng tỉnh với ý kiến của tác giá.
    - Vì:
    + Sống hết mình chứng tỏ con người đã không bỏ cuộc trước những khó khăn thất bại.
    + Sống hết mình, dủ nhỏ bé chứng tỏ nêu con người có thất bại thì cũng đã rút ra cho mình được
    bài học. Mà thất bại nhỏ sẽ tạo nên thành cổng lớn.
    + Cả câu: Sống hết mình giúp con người vươn tới tương lai bởi mỗi bài học rút ra được tử sự nỗ
    lực sẽ giống như viên gạch xây đắp nên móng vững chắc để con người phát triển và hoàn thiện
    bản thân.

    Phần II. TẬP LÀM VĂN:
    Câu 1:
    Nghị luận xã hội
    1. Giới thiệu vấn đề: sự cân thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày
    2. Giải thích vấn đề: trân trọng cuộc sóng mỗi ngày bà thái độ sống tích cực, bit yêu mẻn, nâng níu cuộc sống.
    3. Phân tích, bàn luận vấn đề
    - Vì sao lại cân phải trân trọng cuộc sóng mỗi ngày?
    + Cuộc đời con người là hữu hạn, ngắn ngủi cho nên phải bết trân trọng cuộc sóng mả mình đang cỏ.
    + Cuộc sống cũng chứa đựng những biến cổ bất ngờ, bất khả kháng xảy đến. Trước những biến có đỏ, con
    người càng cần phải trân trọng điều nhỏ bé, bnh dị đời thưởng hàng ngày.
    + Biết nâng nữ trân trọng cuộc sóng thì con người mới biết sống tốt hơn, sống tử tế, sống Người hơn. Đây
    chính b ý nghĩa nhân văn cao cả.
    - Từ đó: cân có thái độ sống đúng đắn: trân trọng cuộc sông mỗi ngày
    + Trân trọng từng khoảnh khắc trôi qua của cuộc sống, dẫu ngắn ngửi nhưng đỏ là khoảnh khắc tạo nên ý nghĩa
    cho cuộc đời chúng ta.
    + Sống hết mình, không lãng phí từng khoảnh khắc cuộc đời, tạo nên những khoảnh khắc đẹp để mỗi khoảnh
    khắc là mãi mãi..
    + Phê phán những người để cuộc sóng mỗi ngày trôi qua vỏ nghĩa khi sống hời hợt, chạy theo ảo vọng (đưa ra
    những dẫn chứng cụ thể, thuyết phục)
    + Đặc biệt: đặt trong bối cảnh hiện nay, khi đại dịch Covkl diễn biến khó kường, con người đang phải đối mặt
    với những khó khăn vẻ kinh tế, thiểu thôn về mọi mát... thì cảng phải bEt trân trọng nâng nu cuộc sông bình
    yên đang có và nỗ lực xây dựng cuộc đởi tốt đẹp hơn.
    4. Liên hệ bản thân
    - Là một người học smh/ một công dân trẻ: Chứng ta cân: tạo cho mình thái độ sống tích cực, hành động tích
    cực và lan tỏa những hành động đó đến với mọi người xung quanh,
    * Tổng kết: Khăng định bị tâm quan trọng, sự cần thiết của việc trân trọng cuộc sông mỗi ngày như lời của Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn:
    “Mỗi ngày tôi chọn một nềm vui
    Chọn những bông hoa và những nụ cười
    Tôi nhặt gó trời mời em giữ lấy
    Đề mắt em cười tựa li bay...”​

    Câu 2:
    * Giới thiệu chung

    - Nguyễn Khoa Điểm một trong những gương mặt nói bật trong văn học kháng chiến chóng Mĩ
    - Thơ Nguyễn Khoa Điểm giàu chất suy tư, xúc cảm lìng đọng, dỏn nén thể hiện tâm tư cửa người trí thức tham
    ga tích cực vào cuộc chiến đầu của nhân dân.
    - Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971. Đây l bản trường
    ca viết về sự thức tỉnh của tuôi trẻ các thành thị vùng bị tạm chim ở miễn Nam trước năm 1975. Nhận rõ bộ
    mặt xâm lược của để quốc Mỹ, đứng vẻ nhân dân, đất nước; ý thức được xứ mệnh của thể hệ mình, họ đứng dậy
    xuống đường đầu tranh hoà nhập với cuộc chiến đầu của toàn dân tộc.
    - Đoạn trích Đất Nước thuộc phần đâu chương V của trường ca l một trong những đoạn thơ hay vẻ đẻ tài đất
    nước trong thơ Việt Nam hiện đạt
    - Trong tác phẩm này nỗi bật là tư tưởng Đất nước nhân dân và nó đã được tác gi thể hiện rõ nét trong đoạn
    trích trên.
    * Phân tích
    1. Giải thích
    Tư tường “Đất Nước của Nhân dân”: khác với quan điểm thời phong kiến cho rằng đất nước thuộc vẻ vua chúa,
    trích đoạn đã làm nỗi bật tư tưởng đất nước là của nhân dân - của tất cả mọi người không phân biệt giai cấp tầng
    lớp. Đất nước là do nhân dân tạo dựng, bảo vệ và làm chủ.
    2. Chứng minh
    - Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được tác gà chứng mmh trên phương diện lịch sử
    - Nhìn sâu vào chiêu dài ch sử “Hãy nhìn rất xa- Vào bón nghìn năm Đất Nước”, nhà thơ cảng thấm thía công
    lo xây dựng, vun đắp, bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt h của lớp người trẻ tuôi Đó b những con người bình dị năm
    tháng nào cũng có, cũng giống như anh và em của hôm nay.
    - Trong thời bình, họ hiền lành và chăm chỉ trong công việc ho động để xây dựng đất nước, đưa đất nước đi ln.
    Nhì vẻ quá khứ của dân tộc để thấy được năm tháng nào cũng người người lớp lớp không phân gä trẻ, gái trai
    cũng hôn vừa cân củ làm hng để km miếng ăn vừa đánh giặc cứu nước, bất chấp hy smh, gan khô:
    Năm tháng nào cũng người người, lớp lợp
    Con gái, con trai bằng tuôi chúng ta
    Cần củ làm lụng
    - Còn trong thời bạn, “khi có giặc” ngoại xâm:
    Khi có giặc người con trai ra trận
    Người con gải trở vẻ nuôi cải cùng con
    Ngày giặc đến nhà thì đần bà cũng đánh​
    - Và trong cái chiều dài của ch sử dân tộc ấy, có bất bao lớp người con gái, con trai giống như lớp tuôi chúng
    ta bây gờ, họ đã sống và chết một cách giản dị và bình tâm không ai nhớ mặt đặt tên, nhưng mả nhà thơ đã
    khăng địh vai trò của họ đối với đất nước thật vỏ cùng to lớn. Họ chính l những con người bình thường, giản
    dị nhưng có một tỉnh cảm sâu đậm đổi với đất nước. Khi đất nước lâm nguy, bị kẻ thù xâm chiếm, họ tạm gác
    hại những tỉnh cảm riêng tư, lên đường đi chiến đấu, đem máu xương của mình hiển dâng cho Tô quốc. Chính họ là những con người “làm ra Đất Nước”.
    Nhiêu người đã trở thành anh hùng
    Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
    Nhưng em biết không
    Có biết bao người con gái con trai
    Trong bắn nghìn lớp người giống ta lửa tuổi
    Họ dã sống và chết
    Giản dị và bình tâm
    Không ai nhớ mặt đặt tên
    Nhưng họ đã làm ra Đất Nước​
    - Không chỉ lào động xây dựng đất nước, đánh giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước, mả những thế hệ người Việt
    trong suốt bốn nghìn năm còn gì giữ và truyền bại cho các thể hệ mai sau mọi gã trị văn hoá vật chất và tính
    Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trông
    Họ chuyên lừa qua mỗi nhà, từ hôn than qua con cải
    Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
    Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyên di dân
    Họ dấp đập be bở cho người sau trông cây hải trải
    Có ngoại xâm thì chồng ngoại xâm
    Có nội thù thì vùng lên đánh bại
    3. Bình luận
    - Vẻ nội dung tư tưởng: Đây không phải tư tưởng mới, tư tưởng này đã xuất hiện trong thơ xưa đến nay như
    xuất hiện trong thơ Nguyễn Trãi: Nhân dân bốn cõi một nhà; Trong thơ hiện đại của Nguyễn Đình Thí: Ôm đất
    nước những người áo vai Đã đứng lên thành những anh hùng,...
    - Về nghệ thuật
    + Đoạn thơ giàu tính chính luận. Đưa ra các dẫn chứng để chứng mmh đất nước của nhân dân.
    + Nội dưng chính hận lại được thế hiện một cách trữ tĩnh, trong những hình tượng nghệ thuật, sử dụng sáng tạo
    chất lệu dân gian, đi vào lòng người mà không hẻ khỏ khan.
    + Thể hiện giọng điệu tâm tỉnh tha thiết láng sâu, như câu chuyện của đôi lứa yêu nhau. Mang lại những rung
    cảm thâm mỹ đẹp đẽ trong lòng người đọc.
    * Tổng kết vấn đề

    ĐÁP ÁN ĐỀ THI DỰ BỊ THPT QUỐC GIA NGỮ VĂN 2020
    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
    Đọc đoạn trích rồi thực hiện các yêu cầu:
    Từ chối là một kỹ năng sống quan trọng và cốt yếu. Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói. Nhưng mọi người vẫn lựa chọn điều này. Mọi lúc.
    Chúng ta cần phải từ chối một thứ gì đó. Nếu không, ta hoàn toàn không thể có nổi bản sắc cá nhân. Hành động lựa chọn một giá trị cho bản thân đòi hỏi việc từ chối lựa chọn giá trị khác. Nếu muốn có một tình bạn chân thành, tôi sẽ từ chối việc đối xử tệ bạc với bạn bè sau lưng họ. Nếu muốn một cuộc hôn nhân hạnh phúc, tôi sẽ không lấy rượu và ma túy làm lẽ sống của cuộc đời mình.
    Thành thực là niềm khao khát tự nhiên của con người. Nhưng một phần của việc sở hữu tính trung thực trong cuộc đời chúng ta là thoải mái việc nói và nghe từ “không”. Theo đó, từ chối khiến cuộc đời bạn tốt đẹp hơn.
    (Dân theo Mark Manson, Nghệ thuật tinh tế của việc “đếch” quan tâm, NXB Văn học, Hà Nội, 2019, tr.238)
    Câu 1. Nhận biết
    Xác định phương thức biểu đạt chính.
    Câu 2. Thông hiểu
    Nêu nội dung của đoạn trích
    Câu 3. Thông hiểu
    Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong đoạn văn: Không ai muốn mắc kẹt trong một mối quan hệ không mang lại hạnh phúc. Không ai muốn mắc kẹt với một công việc mà mình căm ghét và không tin vào nó. Không ai muốn cảm thấy rằng họ không thể nói ra điều mình thật sự muốn nói.
    Câu 4. Thông hiểu
    Theo anh/chị, vì sao tác giả viết: một phần của việc sở hữu tính trung thực trong cuộc đời chúng ta là thoải mái nói và nghe từ “không”?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Vận dụng cao
    Câu 1 (2.0 điểm)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về cách nói lời từ chối.
    Câu 2 (5.0 điểm)
    Tây Tiến đoàn bình không mọc tóc
    Quân xanh màu lá dữ oai hùm
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
    Đêm mơ Hà Nội đáng kiều thơm.
    Rải rác biên cương mồ viễn xứ
    Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
    Áo bào thay chiếu anh về đất ,
    Sông Mã gầm lên khúc độc hành​
    (Quang Dũng - Tây Tiến, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.89)​
    Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên, từ đó nhận xét cảm hứng lãng mạn và tính bi tráng trong cách thể hiện của tác giả

    LỜI GIẢI CHI TIẾT


    Câu 1.
    Phương pháp:
    căn cứ các các phương thức biểu đạt đã học
    Cách giải:
    - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

    Câu 2.
    Phương pháp:
    căn cứ nội dung đoạn, phân tích
    Cách giải:
    - Nội dung: từ chối là một kĩ năng sống quan trọng, cần thiết giúp khẳng định bản sắc cá nhân và góp phần đảm bảo hạnh phúc cho cuộc sống mỗi người.

    Câu 3.
    Phương pháp:
    căn cứ biện pháp tu từ đã học, phân tích
    Cách giải:
    - Biện pháp: Điệp cấu trúc (Không ai….)
    - Tác dụng: nhấn mạnh những điều không ai mong muốn sẽ xảy ra trong cuộc sống của mình; tạo giọng văn trùng điệp, dứt khoát.

    Câu 4.
    Phương pháp:
    phân tích, lý giải
    Cách giải:
    Gợi ý:
    - Lời từ chối không dễ nói ra, dù nhiều khi rất muốn. Bị từ chối cũng thường khiến con người cảm thấy khó chịu.
    - Thiếu kĩ năng từ chối hoặc không thoải mái khi bị từ chối sẽ khiến cuộc sống của bạn trở nên ngột ngạt, khiên cưỡng, mệt mỏi.

    Phương pháp:
    phân tích, tổng hợp
    Cách giải:
    1. Giới thiệu vấn đề:
    cách nói lời từ chối.
    2. Giải thích:
    - Từ chối: có thể hiểu là không đáp ứng một yêu cầu, nguyện vọng nào đó của người khác khi họ đề xuất với mình.
    => Từ chối là một kĩ năng cần thiết, quan trọng mà mỗi người cần phải học.
    3. Bình luận:
    - Ý nghĩa của lời từ chối:
    + Từ chối đúng lúc, đúng chỗ sẽ khiến cho cuộc sống của chúng ta trở nên nhẹ nhàng, dễ thở và hạnh phúc hơn.
    + Từ chối cũng là cách nâng cao giá trị bản thân; để bản thân có thời gian dành cho sự nghiệp, sở thích của riêng mình.
    - Nhưng lời từ chối có thể làm tổn thương người khác và gây áp lực lên chính mình. Bởi vậy, khi từ chối chúng ta cần:
    + Học cách từ chối khéo léo.
    + Nói năng lịch sự, giải thích rõ ràng.
    + Từ chối khi đó là việc thực sự không thể làm được, từ chối một cách chân thành.
    + …
    - Giá trị của bản thân mỗi người không phụ thuộc vào những gì bạn làm cho người khác. Bởi vậy, đừng ngần ngại từ chối khi cảm thấy cần thiết.
    - Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.

    Phương pháp:
    phân tích, tổng hợp
    Cách giải:
    ❖ Yêu cầu hình thức:

    - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
    - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
    ❖ Yêu cầu nội dung:
    • Giới thiệu tác giả, tác phẩm

    - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.
    - Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986).
    • Phân tích đoạn thơ
    a/ Ngoại hình (bi thương):
    được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại được bắt nguồn từ hiện thực:
    Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
    Quân xanh màu lá dữ oai hùm
    - Không mọc tóc, quân xanh màu lá đều là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp mà người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người lính Tây Tiến trở về, đoàn quân tử vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi rừng thiêng nước độc mà thuốc men không có.
    - Quang Dũng không hề che giấu những gian khổ, khó khăn…, chỉ có điều nhà thơ không miêu tả một cách trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của Quang Dũng, trở thành cách nói mang khẩu khí của người lính Tây Tiến, cách nói rất chủ động: không mọc tóc chứ không phải tóc không thể mọc vì sốt rét tạo nên nét dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi của người lính Tây Tiến; cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính qua ngòi bút Quang Dũng lại toát lên vẻ oai phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng thiêng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”.
    b/ Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng):
    - Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu), của "tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (ba quân mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (Phạm Ngũ Lão).
    - Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đoàn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm rừng thẳm.
    - Mắt trừng là chi tiết cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ chiến đấu.
    → Thủ pháp đối lập được sử dụng đắc địa trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại hình ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng.
    c/ Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiện qua nỗi nhớ (lãng mạn):
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
    - Những người lính Tây Tiến không phải là những người khổng lồ không tim, bên trong cái vẻ oai hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Dáng kiều thơm gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha thanh lịch của người thiếu nữ Hà thành, là cái đẹp hội tụ sắc nước hương trời. Những giấc mơ mang hình dáng kiều thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ; đã thúc giục họ tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây thiêng liêng của niềm tin mang họ vượt qua bom đạn trở về.
    d/ Lí tưởng, khát vọng:
    Rải rác biên cương mồ viễn xứ
    Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
    - Câu thơ thứ nhất nếu tách ra khỏi đoạn thơ sẽ là một bức tranh hết sức ảm đạm:
    + Rải rác đây đó nơi biên cương của Tổ quốc, nơi rừng hoang lạnh lẽo xa xôi là những nấm mồ vô danh không một vòng hoa, không một nén hương tưởng niệm. Hai chữ “rải rác” gợi vẻ hiu hắt, quạnh quẽ thật ảm đạm và thê lương.
    + Trong một câu thơ mà tác giả sử dụng tới hai từ Hán Việt biên cương, viễn xứ mang màu sắc trang trọng cổ kính như để bao bọc cho những nấm mồ xa xứ ấy một bầu không khí thiêng liêng đượm vẻ ngậm ngùi, thành kính
    - Mặc dù khung cảnh ấy hàng ngày vẫn trải ra trên các cung đường hành quân của người lính Tây Tiến nhưng nó không đủ sức làm các anh nản chí sờn lòng, mà trái lại càng nung nấu quyết tâm “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
    + Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng không gì quý hơn Tổ quốc, không có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang lên thật quyết liệt, dứt khoát như một lời thề chém đá.
    d/ Đoạn thơ khép lại bằng sự hi sinh của họ:
    Áo bào thay chiếu anh về đất
    Sông Mã gầm lên khúc độc hành
    - Trong bài thơ, Quang Dũng không hề né tránh hiện thực khắc nghiệt, dữ dội. Trong chặng đường hành quân, nhiều người lính không thể vượt qua đã gục lên súng mũ bỏ quên đời. Dọc đường Tây Tiến cũng là vô vàn những nấm mồ liệt sĩ mọc lên “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”… Và bây giờ, một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của họ “Áo bào thay chiếu anh về đất”. Người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ những tấm nứa, tấm tranh…
    - Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương của những mất mát:
    + Áo bào (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng sang trọng:
    Áo chàng đỏ tựa ráng pha
    Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in

    + Về đất là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hệ câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản chết như cày xong thửa ruộng…)
    + Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.
    e/ Bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng:
    - Bút pháp lãng mạn ưa khám phá những vẻ đẹp dữ dội, phi thường, hay sử dụng thủ pháp đối lập mạnh mẽ. Bút pháp này chủ yếu được bộc lộ qua bốn câu thơ đầu. Tác giả nhiều lần viết về cái bi, sự mất mát, song buồn mà không uỷ mị, cúi đầu, mất mát mà vẫn cứng cỏi, gân guốc.
    - Màu sắc bi tráng chủ yếu được thể hiện trong 4 câu thơ còn lại. Cái bi hiện ra qua hình ảnh những nấm mồ hoang lạnh dọc đường hành quân, người chiến sĩ hi sinh chỉ có manh chiếu tạm. Nhưng cái tráng của lí tưởng khát vọng cống hiến đời xanh cho Tổ quốc, của áo bào thay chiếu, của điệu kèn thiên nhiên gầm lên dữ dội đã nâng đỡ hình ảnh thơ và truyền cảm xúc bi tráng vào lòng người
    • Tổng kết