Tóm tắt lý thuyết 1. Các bộ phận hợp thành ĐBSCL Diện tích: hơn 40 nghìn km2, dân số hơn 17,4 triệu người (năm 2006) ĐBSCL gồm 13 tỉnh và thành phố: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ. Vị trí địa lí: Bắc giáp ĐNB Tây Bắc giáp Campuchia Tây giáp vịnh Thái Lan Đông giáp biển Đông Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm: Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu (thượng châu thổ và hạ châu thổ) Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của 2 sông trên. Phần thượng châu thổ: tương đối cao; có nhiều vùng trũng rộng lớn Phần hạ châu thổ: thấp; thường xuyên chịu tác động của thủy triều và sóng biển; có các giồng đất, cồn cát và bãi bồi. 2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu a. Thế mạnh: Đất : Đất phù sa là tài nguyên quan trọng hàng đầu ĐBSCL có 3 nhóm đất chính: Đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn Khí hậu: Cận xích đạo, lượng mưa hàng năm lớn, thuận lợi cho phát triển, sản xuất nông nghiệp Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt Sinh vật: Thực vật: rừng tràm, rừng ngập mặn… Động vật: cá và chim… Tài nguyên biển phong phú: hàng trăm bãi cá, tôm… Khoáng sản: đá vôi, than bùn, dầu khí… b. Hạn chế: Mùa khô kéo dài -> đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, thiếu nước... Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt, khó thoát nước… Tài nguyên khoáng sản bị hạn chế… 3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long Có nhiều ưu thế về tự nhiên so với đồng bằng sông Hồng Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách: Cần có nước ngọt để thau chua rửa mặn vào mùa khô Tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn Duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng Chuyển dịch cơ cấu, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả Kết hợp nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến Kết hợp khai thác vùng đất liền với mặt biển, đảo, quần đảo để tạo nền kinh tế liên hoàn Chủ động sống chung với lũ