Giáo án Địa 11 - Chương 2 - NHẬT BẢN - TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    Diện tích: 378.000 Km2
    Dân Số: 127,7 triệu người( 2005 )
    Thủ đô: TÔ-KY-Ô
    I. Điều kiện tự nhiên
    - Quần đảo Nhật Bản nằm ở Đông Á trên Thái Bình Dương, gồm 4 đảo lớn: Hôn su, Kiu xiu, Sicôcư, Hôccaiđô.
    - Tại các vùng biển quanh quần đảo Nhật Bản, dòng biển nóng lạnh gặp nhau tạo nên ngư trường lớn, nhiều loài cá.
    - Khí hậu gió mùa, mưa nhiều.
    - Thay đổi theo chiều Bắc Nam:
    + Bắc: ôn đới, mùa đông dài lạnh, có tuyết rơi.
    + Nam: cận nhiệt đới, mùa đông không lạnh lắm, mùa hạ nóng, có mưa to và bão.
    - Nghèo khoáng sản, ngoài than, đồng các loại khác không đáng kể.
    - Nhiều thiên tai: trên lãnh thổ có hơn 80 núi lửa đang hoạt động, mỗi năm có hàng nghìn trận động đất lớn nhỏ; sóng thần gây thiệt hại lớn về người và tài sản

    II. Dân cư
    - Nhật Bản là nước đông dân.
    - Tốc độ gia tăng thấp và giảm dần, cơ cấu dân số già.
    - Dân cư tập trung tại các thành phố ven biển.
    - Người lao động cần cù, làm việc tích cực, tự giác và trách nhiệm cao.
    - Giáo dục được chú ý đầu tư.

    III. Kinh tế
    - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến 1952 nền Kinh tế suy sụp nghiêm trọng
    - 1952 nền kinh tế khôi phục ngang mức trước chiến tranh.
    - Nguyên nhân:
    + Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, kĩ thuật.
    + Tập trung cao độ vào các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn.
    + Duy trì kinh tế 2 tầng: xí nghiệp lớn - xí nghiệp nhỏ, thủ công.
    - Những năm 1973 -1974 và 1979 -1980 tốc độ tăng kinh tế chậm và giảm xuống do khủng hoảng dầu mỏ.
    - 1986 -1990 tốc độ tăng GDP trung bình đã đạt 5,3%
    - Từ 1991, tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản chậm lại
    - Hiện nay, Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới về kinh tế, tài chính