I. Biển và đảo Việt Nam. 1. Biển và đảo Việt Nam. a) Vùng biển nước ta. - Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km và vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2. - Vùng biển nước ta là một bộ phận của biển Đông, bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. - Cả nước có 28 (trong số 63) tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển. b) Các đảo và quần đảo. - Vùng biển nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ. + Hệ thống đảo ven bờ của nước ta phân bố tập trung nhất ở vùng biển các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang. + Các đảo lớn có dân cư khá đông: Cát Bà, Phú Quốc, Côn Đảo, Lí Sơn. + Các đảo xa bờ: đảo Bạch Long Vĩ, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. - Các đảo có nhiều tiềm năng du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. 2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển. Nguồn tài nguyên biển - đảo nước ta phong phú tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp nhiều ngành kinh tế biển. Đồng thời phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta. a) Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. * Điều kiện phát triển: - Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư… - Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn. - Ven biển có nhiều vũng vịnh, cửa sông, đầm, phá,… à Thuận lợi phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. * Tình hình phát triển: - Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. - Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chủ yếu đánh bắt gần bờ. * Phương hướng phát triển: + Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ. + Nuôi trồng thủy sản đang được đẩy mạnh phát triển. + Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản. b) Du lịch biển – đảo. - Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, phong cảnh kỳ thú (vịnh Hạ Long), nhiều bãi biển đẹp thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. - Du lịch biển được phát tirển nhanh trong những năm gần đây. - Hạn chế: du lịch chỉ mới khai thác hoạt động tắm biển, chưa đa dạng hoá và tạo nhiều sản phẩm du lịch. II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển. 1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. 2. Du lịch biển - đảo. 3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển. - Ngành khai thác muối: + Biển nước ta là nguồn muối vô tận. + Nghề làm muối phát triể nhất ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ. + Các cánh đồng muối nổi tiếng là Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận)… - Khai thác oxit titan, cát trắng à có giá trị xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê. Tập trung nhiều ở đảo Vân Hải và Cam Ranh. - Khai thác dầu khí: Là ngành kinh tế biển hàng đầu hiện nay ở nước ta, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Dầu khí được khai thác ở thềm lục địa Đông Nam Bộ. + Công nghiệp hóa dầu đang dần được hình thành, trước mắt là xây dựng các nhà máy lọc dầu, các cơ sở hóa dầu để sản xuất chất dẻo sợi tổng hợp..., chế biến khí công nghệ cao, xuất khẩu khú tự nhiên và khí hóa lỏng. Nhà máy lọc dầu đầu tiên của nước ta được xây dựng ở tỉnh Quảng Ngãi. 4. Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển. * Điều kiện phát triển: - Gần các tuyến đường biển quốc tế. - Ven biển có nhiều vũng vịnh, cửa sông có thể xây dựng cảng nước sâu. * Tình hình phát triển: - Cả nước có 120 cảng biển lớn nhỏ (cảng có công suất lớn nhất là cảng Sài Gòn). - Giao thông vận tải biển phát triển ngày càng mạnh mẽ cùng với sự mở rộng quan hệ quốc tế và sự hoà nhập kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới. * Phương hướng phát triển: - Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống cảng biển. - Đội tàu biển quốc gia được tăng cường mạnh mẽ. - Cả nước sẽ hình thành ba cụm cơ khí đóng tàu lớn ở Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ. - Dịch vụ hàng hải cũng sẽ được phát triển toàn diện. III. Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển - đảo. 1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo. - Diện tích rừng ngập mặn giảm nhanh. - Nguồn lợi hải sản cũng giảm đáng kể, nhiều loài hải sản giảm về mức độ tập trung, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng. - Ô nhiễm môi trường nước biển với nồng độ cao ở các cảng và nơi khai thác dầu. 2. Một số biện pháp để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo. - Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ. - Bảo vệ rừng ngập mặn, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn. - Bảo vệ rạn san hô ven biển và cấm khai thã san hô dưới mọi hình thức. - Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. - Phòng chống ô nhiễm nước biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.