Giáo án Hoá 9 - Chương 5 - CHẤT BÉO

  1. Tác giả: LTTK CTV
    Đánh giá: ✪ ✪ ✪ ✪ ✪

    I. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÍ
    1. Trạng thái tự nhiên

    - Chất béo gồm mỡ lấy từ động vật và dầu ăn lấy từ thực vật.
    - Trong cơ thể động vật, chất béo tập trung nhiều ở mô mỡ, còn trong thực vật chất béo có ở hạt, quả.

    2. Tính chất vật lí
    - Mỡ ở thể rắn còn dầu ở thể lỏng. Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan được trong dầu hỏa, xăng,…
    01.jpg

    II. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO CỦA CHẤT BÉO
    - Chất béo là hỗn hợp nhiều este của glixerol với các axit béo và có công thức chung là (RCOO)3C3H5
    - Glixerol có CTCT là:
    02.png
    - Axit béo là axit hữu cơ (trong phân tử chứa từ 12-24 nguyên tử C), có công thức chung là RCOOH với R là gốc hiđrocacbon.
    Ví dụ: C15H31COOH: axit panmitic
    C17H35COOH: axit stearic

    III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA CHẤT BÉO
    1. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit

    - Khi đun nóng chất béo với nước có axit xúc tác, chất béo tác dụng với nước tạo ra các axit béo và glixerol.
    (RCOO)3C3H5 + 3H2O $\overset{axit,{{t}^{o}}}{\leftrightarrows}$ C3H5(OH)3 + 3RCOOH

    2. Thủy phân trong môi trường kiềm
    - Khi đun chất béo với dung dịch kiềm, chất béo cũng bị thủy phân sinh ra muối của các axit béo và glixerol
    (RCOO)3C3H5 + 3NaOH $\xrightarrow{{{t}^{o}}}$ 3RCOONa + C3H5(OH)3
    - Hỗn hợp muối natri (hoặc kali) của axit béo là thành phần chính của xà phòng, vì vậy phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm còn gọi là phản ứng xà phòng hóa.

    IV. ỨNG DỤNG
    - Chất béo là thành phần cơ bản trong thức ăn của người và động vật
    - Dùng để sản xuất xà phòng, glixerol.