I. Các kiến thức cần nhớ Dấu hiệu chia hết cho $2, 3, 5, 9$ Ví dụ: + Số $234;1236...$ có các chữ số tận cùng là $4$ và $6$ là các số chẵn nên chúng chia hết cho $2.$ + Số $ 237$ có tổng các chữ số là $2+3+7=12$ chia hết cho $3$ nên $237$ chia hết cho $3.$ + Số $795$ có chữ số tận cùng là $5$ nên nó chia hết cho $5$ + Số $792$ có tổng các chữ số là $7+9+2=18$ chia hết cho $9$ nên số $792$ chia hết cho $9.$ II. Các dạng toán thường gặp Dạng 1: Nhận biết các số chia hết cho 2 ; 3; 5 và cho 9 Phương pháp giải Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5, cho 3; cho 9 Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu. Dạng 2: Viết các số chia hết cho 2, cho 5; cho 3; cho 9 từ các số hoặc các chữ số cho trước Phương pháp giải Các số chia hết cho 2 phải có chữ số tận cùng là 0 hoặc 2 hoặc 4 hoặc 6 hoặc 8. Các số chia hết cho 5 phải có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5. Các số chia hết cho 2 và 5 phải có chữ số tận cùng là 0. Các số chia hết cho 3 là các số có tổng các chữ số chia hết cho 3. Các số chia hết cho 9 là các số có tổng các chữ số chia hết cho 9. Dạng 3: Toán có liên quan đến số dư trong phép chia một số tự nhiên cho 2, cho 5; cho 3; cho 9 Phương pháp giải * Chú ý rằng: Số dư trong phép chia cho 2 chỉ có thể là 0 hoặc 1. Số dư trong phép chia cho 5 chỉ có thể là 0, hoặc 1,hoặc 2, hoặc 3, hoặc 4. Dạng 4: Tìm tập hợp các số tự nhiên chia hết cho 2, cho 5; cho 3; cho 9 trong một khoảng cho trước. Phương pháp giải Ta liệt kê tất cả các số chia hết cho 2, cho 5; cho 3; cho 9 (căn cứ vào dấu hiệu chia hết ) trong khoảng đã cho.