Tóm tắt lý thuyết 1. Tính kim loại, tính phi kim Kim loại là những nguyên tố dễ mất electron để trở thành ion dương Phi kim là những nguyên tố dễ nhận electron để trở thành ion âm. Kim loại càng mạnh khi khả năng mất electron càng lớn. Phi kim càng mạnh khi khả năng nhận electron càng lớn. 1.1. Sự biến đổi tính chất trong một chu kì Hình 1: Bán kính nguyên tử của một số nguyên tốTrong mỗi chu kì, bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải Trong mỗi nhóm A, bán kính nguyên tử tăng từ trên xuống dưới Trong chu kì tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần. Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân thì điện tích hạt nhân tăng dần, số lớp electron không đổi, lực hút giữa hạt nhân và electron lớp ngoài cùng tăng, làm cho bán kính nguyên tử giảm khả năng mất electron giảm, khả năng nhận electron tăng. 1.2. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A Tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần. Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân trong nhóm A, số lớp electron tăng dần, làm cho bán kính nguyên tử tăng, lực hút giữa hạt nhân và electron lớp ngoài cùng giảm, khả năng mất electron tăng, khả năng nhận electron giảm. Trong nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố tăng dần đồng thời tính phi kim giảm dần. 1.3. Độ âm điện Hình 2: Giá trị Độ âm điện của một số nguyên tố nhóm A trong Bảng tuần hoàn theo Pau-linh Độ âm điện của một nguyên tử càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh và ngược lại. Trong chu kì theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân giá trị độ âm điện tăng dần. Trong nhóm A theo chiều tăng dần của diện tích hạt nhân, giá trị độ âm điện giảm dần. Sự biến đổi giá trị độ âm điện và tính kim loại, tính phi kim phù hợp với nhau. Độ âm điện của một nguyên tố càng lớn thì tính phi kim càng mạnh, tính kim loại càng giảm và ngược lại. 2. Hóa trị của các nguyên tố Trong chu kì 3 đi từ đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố đối với oxi tăng từ 1 đến 7 còn hóa trị trong hợp chất khí đối với hiđro giảm từ 4 đến 1 Trong chu kì hóa trị cao nhất của các nguyên tố đối với oxi tăng dần và hiđro giảm dần. NhómI AII AIII AIV AV AVI AVII AHợp chất với OxiNa2O R2OMgO ROAl2O3 R2O3SiO2 RO2P2O5 R2O5SO3 RO3Cl2O7 R2O7Hóa trị cao nhất với Oxi1234567NhómI AII AIII AIV AV AVI AVII AHợp chất với HiidroSiH4 RH4PH3 RH3H2S R2SHCl HXHóa trị với Hidro43213. Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A Tính bazơ của các oxit và hiđroxit giảm dần đồng thời tính axit của nó mạnh dần. Na2O + H2O → 2NaOH Cl2O7 + H2O \(\leftrightarrows\) 2HClO4 4. Định luật tuần hoàn Tính chất của các nguyên tố và đơn chất cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. Bài tập minh họa Bài 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử Mg (Z=12). Để đạt cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm gần nhất trong bảng tuần hoàn, nguyên tử Mg nhận hay nhường bao nhiêu eletron? Magie thể hiện tính kim loại hay phi kim? Hướng dẫn: Cấu hình e của nguyên tử Mg (Z= 12) : 1s22s22p63s2 Do chỉ có 2e ở lớp ngoài cùng, để đạt cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm gần nhất trong bảng tuần hoàn, nguyên tử Mg có xu hướng nhường 2e. Mg thể hiện tính kim loại. Mg → Mg2+ + 2e (2, 8, 2) (2, 8)